Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường,
hoạt động thương mại và buôn bán trên thế giới ngày càng có nhiều tiến bộ cả
về chiều rộng và chiều sâu. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ càng ngày càng
có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia vào mọi lĩnh vực của nền kinh
tế. Mỗi một chủ thể sản xuất, kinh doanh s ẽ đưa ra thị trường nhiều sản phẩm
mà mình sản xuất. Do vậy, muốn lựa chọn được sản phẩm chất lượng đảm
bảo phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình, người tiê u
dùng phải dựa vào nhãn hiệu được gắn trên mỗi sản phẩm. Vì vậy, ngày nay,
nhãn hiệu đóng một vai trò to lớn trong việc xây dựng danh tiếng cho hàng
hóa được chào bán, gia tăng doanh số, tăng lợi nhuận thu được cho doanh
nghiệp; đồng thời buộc chủ sở hữu nhãn hiệu cố gắng duy trì và nâng cao chất
lượng của hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu đó, nghĩa là nhãn hiệu góp
phần kích thích sự tiến bộ của kinh tế. Cũng chính bởi những lợi ích mà nhãn
hiệu đem lại mà trên thị trường xuất hiện rất nhiều vụ việc cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu . Cạnh tranh không lành mạnh liên quan đên
nhãn hiệu là các hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép nhãn hiệu đang được bảo
hộ bởi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đã có chỗ đứng trên thị trường
nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm mà không phải mất công tạo dựng hình ảnh và
uy tín.
Do đó để bảo vệ quyền và lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh chân chính, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát triển kinh
tế bền vững thì việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng pháp luật về cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp nói chung và cạnh
2
tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nói riêng trong thời gian qua
nhưng hệ thống này vẫn tỏ ra còn nhiều bất cập. Các quy định về cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nằm tản mạn ở các văn bản khác
nhau, do đó gây khó khăn cho công tác thực thi và bảo hộ. Chính vì vậy, để
ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu, cần phải xây dựng pháp luật phù hợp với thực tiễn Việt
Nam và tương thích với các quy định quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xử lý có hiệu quả các hành vi này.
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, em đã chọn đề tài: “Cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam” nhằm
nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng cạnh tranh không lành mạnh
liên quan đến nhãn hiệu, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan và nâng cao hiệu quả các hoạt động ngăn chặn và xử lý
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh này.
101 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2963 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN
NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Ph¹m ThÞ Kim Oanh
Lớp : Ph¸p 2
Khoá : 44 E
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lª ThÞ Thu Hµ
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH KHÔNG
LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU ....................................... 5
I. Nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu 5
1. Nhãn hiệu ........................................................................................... 5
1.1. Khái niệm nhãn hiệu ............................................................................. 5
1.2. Chức năng của nhãn hiệu ..................................................................... 8
2. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ........................ 9
2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ....................... 9
2.2. Khái niệm bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ......... 11
2.3. Điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu ................................................... 12
II. Cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu .............. 16
1. Cạnh tranh không lành mạnh .......................................................... 16
1.1. Khái niệm cạnh tranh không lành mạnh ............................................. 16
1.2. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh......................................... 21
2. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu .... 23
3. Biện pháp xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn
hiệu ....................................................................................................... 29
3.1. Biện pháp tự bảo vệ ............................................................................. 29
3.2. Biện pháp hành chính.......................................................................... 30
3.3. Biện pháp hình sự................................................................................ 33
3.4. Biện pháp dân sự ................................................................................. 35
3.5. Kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
................................................................................................................... 36
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM .................................. 38
I. Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu
tại Việt Nam ........................................................................................ 38
1. Cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu đang diễn ra
trong tất cả các ngành kinh tế .............................................................. 38
2. Số lượng các vụ việc cạnh trạnh không lành mạnh liên quan đến
nhãn hiệu có dấu hiệu tăng dần ........................................................... 47
3. Thủ đoạn của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu ngày càng tinh vi .......................................................... 49
4. Nguyên nhân .................................................................................... 50
II. Thực trạng hoạt động xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam ...................................................... 51
1. Thực trạng pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu tại Việt Nam .................................................................. 51
1.1. Pháp luật quốc tế ................................................................................ 51
1.2. Pháp luật quốc gia .............................................................................. 52
1.3. Nhận xét .............................................................................................. 53
2. Thực trạng hoạt động xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu của các cơ quan thực thi và hỗ trợ thực thi ................. 57
2.1. Các cơ quan thực thi ........................................................................... 57
2.2. Các cơ quan hỗ trợ thực thi................................................................. 69
3. Thực trạng hoạt động xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu ........................................... 70
4. Đánh giá hoạt động xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu tại Việt Nam ................................................................. 71
4.1. Thành tựu ............................................................................................ 71
4.2. Hạn chế ............................................................................................... 72
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XỬ
LÝ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN
HIỆU TẠI VIỆT NAM .............................................................................. 74
I. Yêu cầu đối với hoạt động xử lý cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ......... 74
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam ............................ 76
1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu ......................................... 76
2. Kiện toàn và tăng cường năng lực của hệ thống cơ quan thực thi .. 78
2.1. Giải pháp chung .................................................................................. 79
2.2. Giải pháp cụ thể cho từng cơ quan thực thi ........................................ 79
3. Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh_
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ......................... 85
4. Các giải pháp khác ........................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 92
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Công ước Paris Công ước Paris về bảo hộ sở hữu
công nghiệp đuợc ký kết tháng
03/1883 tại Paris.
Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam
Hiệp định thương mại Việt Nam –
và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan
Hoa Kỳ
hệ thương mại, có hiệu lực từ ngày
10/12/2001.
QLCT Quản lý cạnh tranh
QLTT Quản lý thị trường
TRIPS Hiệp định về các khía cạnh liên quan
đến thương mại của quyền sở hữu trí
tuệ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
SHTT Sở hữu trí tuệ
SHCN Sở hữu công nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường,
hoạt động thương mại và buôn bán trên thế giới ngày càng có nhiều tiến bộ cả
về chiều rộng và chiều sâu. Điều này đồng nghĩa với việc sẽ càng ngày càng
có nhiều chủ thể sản xuất, kinh doanh tham gia vào mọi lĩnh vực của nền kinh
tế. Mỗi một chủ thể sản xuất, kinh doanh sẽ đưa ra thị trường nhiều sản phẩm
mà mình sản xuất. Do vậy, muốn lựa chọn được sản phẩm chất lượng đảm
bảo phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình, người tiêu
dùng phải dựa vào nhãn hiệu được gắn trên mỗi sản phẩm. Vì vậy, ngày nay,
nhãn hiệu đóng một vai trò to lớn trong việc xây dựng danh tiếng cho hàng
hóa được chào bán, gia tăng doanh số, tăng lợi nhuận thu được cho doanh
nghiệp; đồng thời buộc chủ sở hữu nhãn hiệu cố gắng duy trì và nâng cao chất
lượng của hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nhãn hiệu đó, nghĩa là nhãn hiệu góp
phần kích thích sự tiến bộ của kinh tế. Cũng chính bởi những lợi ích mà nhãn
hiệu đem lại mà trên thị trường xuất hiện rất nhiều vụ việc cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu. Cạnh tranh không lành mạnh liên quan đên
nhãn hiệu là các hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép nhãn hiệu đang được bảo
hộ bởi các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh đã có chỗ đứng trên thị trường
nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm mà không phải mất công tạo dựng hình ảnh và
uy tín.
Do đó để bảo vệ quyền và lợi ích của các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh chân chính, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, phát triển kinh
tế bền vững thì việc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan
đến nhãn hiệu là một yêu cầu cấp thiết đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng pháp luật về cạnh
tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp nói chung và cạnh
1
tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nói riêng trong thời gian qua
nhưng hệ thống này vẫn tỏ ra còn nhiều bất cập. Các quy định về cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu nằm tản mạn ở các văn bản khác
nhau, do đó gây khó khăn cho công tác thực thi và bảo hộ. Chính vì vậy, để
ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu, cần phải xây dựng pháp luật phù hợp với thực tiễn Việt
Nam và tương thích với các quy định quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xử lý có hiệu quả các hành vi này.
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, em đã chọn đề tài: “Cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam” nhằm
nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng cạnh tranh không lành mạnh
liên quan đến nhãn hiệu, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
pháp luật liên quan và nâng cao hiệu quả các hoạt động ngăn chặn và xử lý
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh này.
2. Tình hình nghiên cứu
Cạnh tranh không lành mạnh đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các bài viết thường phổ biến dưới dạng bài báo,
tin điện tử và thường khai thác về đề tài cạnh tranh không lành mạnh nói
chung hoặc là cạnh tranh không lành mạnh trong liên quan đến lĩnh vực sở
hữu công nghiệp, như: “Pháp luật cạnh tranh tại Việt Nam” của TS. Lê Danh
Vĩnh, Hoàng Xuân Bắc, ThS nguyễn Ngọc Sơn, Nhà xuất bản Tư pháp Hà
Nội (2006), hay “ Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam, những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của PGS.TS.Lê Hồng Hạnh, ThS. Đinh Thị Mai Phương,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội (2004). Cho đến nay việc đi sâu
nghiên cứu về cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu còn rất
hạn chế.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu, khóa luận đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả ngăn chặn và xử lý các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu.
Phân tích thực trạng các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ngăn chặn và xử
lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: phương
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, sử dụng chuyên gia, kết hợp nghiên cứu lý
luận và tổng kết thực tiễn. Các phương pháp này được sử dụng trong sự kết
hợp chặt chẽ với nhau.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài lời nói đầu và kết luận, khoá luận có bố cục gồm 3 chương:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến nhãn hiệu.
Chƣơng II: Thực trạng cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến
nhãn hiệu tại Việt Nam.
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý cạnh tranh
không lành mạnh liên quan đến nhãn hiệu tại Việt Nam.
Để hoàn thành khóa luận, em đã cố gắng tìm tòi, tổng hợp và phân tích
các thông tin, tư liệu thu thu thập được. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời
3
gian và vốn kiến thức còn ít ỏi, kinh nghiệm chưa nhiều, khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình
của các thầy cô trong trường và sự góp ý của bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ và lãnh đạo Cục Quản lý cạnh
tranh, Cục Sở hữu trí tuệ và đặc biệt là cô giáo, ThS. Lê Thị Thu Hà, đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cấp tài liệu quý báu để em có thể hoàn thành
khóa luận này.
4
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH LIÊN QUAN ĐẾN NHÃN HIỆU
I. Nhãn hiệu và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu
1.1. Khái niệm nhãn hiệu
Trong nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng
khi nó được coi như một công cụ tạo ra sự khác biệt cho các sản phẩm trên thị
trường, tạo dựng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, thu hút khách hàng, tạo
dựng niềm tin cho người tiêu dùng, tạo dựng giá trị trong quá trình củng cố ấn
tượng từ người tiêu dùng đối với các hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Uy
tín của nhãn hiệu gây ấn tượng với người tiêu dùng còn tạo sức mạnh đẩy lùi hàng
ngoại tại thị trường nội địa và có khả năng đứng vững trên thị trường nước ngoài,
củng cố sức cạnh tranh của hàng hóa trên trường quốc tế [3, tr. 40].
Dựa vào chức năng của nhãn hiệu hàng hóa, có thể định nghĩa: “Nhãn
hiệu hàng hóa là một dấu hiệu dùng để nhận biết hàng hóa của một nhà sản
xuất và phân biệt chúng với các nhà sản xuất khác”[20].
Trên cơ sở quan điểm trên, mỗi nước đưa ra các dấu hiệu cụ thể có thể
được bảo hộ làm nhãn hiệu. Các dấu hiệu được coi là nhãn hiệu ở mỗi nước là
khác nhau. Có những dấu hiệu có thể được coi là nhãn hiệu tại quốc gia này
nhưng lại không được bảo hộ tại quốc gia khác. Sự khác biệt trong khái niệm nhãn
hiệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, như: trình độ nhận thức của người tiêu dùng ở
mỗi quốc gia, đặc điểm thị trường, yếu tố văn hóa, đạo đức truyền thống và thói
quen sử dụng hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng... Để cụ thể hóa nhận xét
trên, khóa luận xin đưa ra một số khái niệm nhãn hiệu được quy định trong luật
pháp của các quốc gia Hoa Kỳ, Pháp và Trung Quốc và Australia.
5
Tại Hoa Kỳ, khái niệm nhãn hiệu hàng hóa được quy định trong Luật
nhãn hiệu hàng hóa (Lanham Act năm 1946). Theo đó, nhãn hiệu hàng hóa
bao gồm “bất kỳ từ ngữ, tên, biểu tượng, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các
yếu tố đó được sử dụng hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để phân biệt
hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất, kinh doanh này với hàng hóa, dịch
vụ của nhà sản xuất khác và để chỉ dẫn nguồn gốc của hàng hóa[…]” [35].
Khái niệm nhãn hiệu được quy định tại Bộ luật Sở hữu trí tuệ của Pháp
cũng khá tương đồng với khái niệm nhãn hiệu hàng hóa của Hoa Kỳ, trong đó
quy định:
“Nhãn hiệu hàng hóa hoặc nhãn hiệu dịch vụ là dấu hiệu có thể biểu
thị bằng đồ hoạ có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của cá nhân
hoặc pháp nhân. Dấu hiệu có thể bao gồm: i)từ ngữ, sự kết hợp của từ ngữ,
tên họ và tên địa lý, tên bút danh, chữ cái, chữ số, chữ viết tắt; ii)dấu hiệu có
thể nghe được như âm thanh, đoạn nhạc; iii)dấu hiệu hình như hình ảnh,
nhãn sản phẩm, dấu , đường viền, khắc chạm nổi, hình ảnh ba chiều, logo,
hình dáng sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm, sự kết hợp , sự sắp xếp hoặc sắc
thái của màu sắc”[36].
Các dấu hiệu được coi là nhãn hiệu hàng hóa theo quy định của Luật
nhãn hiệu hàng hóa Trung Quốc năm 2001 bao gồm: từ ngữ, hình ảnh, chữ
cái, chữ số, dấu hiệu ba chiều, sự kết hợp của màu sắc, và sự kết hợp của các
yếu tố đó có thể được đăng kí là nhãn hiệu hàng hóa [37].
Theo pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa của Australia, “âm thanh, mùi vị
có thể được đăng kí. Thêm vào đó, nhãn hiệu hàng hóa được đăng kí ngay cả
khi chúng không có sẵn tính phân biệt với điều kiện là nhãn hiệu hàng hóa đó
đã đạt được tính phân biệt thông qua sử dụng” [8, tr. 16].
Tại Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã định nghĩa nhãn hiệu
như sau: “nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
6
hiện bằng một hay nhiều màu sắc” và “có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác” [16].
Như vậy qua việc tìm hiểu quy định của các quốc gia khác nhau về
nhãn hiệu, có thể nhận thấy rằng khái niệm nhãn hiệu được quy định trong
pháp luật Việt Nam và pháp luật của các nước là khá tương đồng, tức là đều
dựa vào chức năng cơ bản của nhãn hiệu để quy định rằng nhãn hiệu là những
dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể sản xuất, kinh
doanh khác nhau trên thị trường.
Tuy nhiên, phạm vi các dấu hiệu cụ thể được cơ quan đăng kí bảo hộ
làm nhãn hiệu tại các quốc gia trên thế giới rộng hơn phạm vi các dấu hiệu
được bảo hộ làm nhãn hiệu tại Việt Nam. Tại Việt Nam, các dấu hiệu được
bảo hộ làm nhãn hiệu chỉ được giới hạn ở: từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba
chiều, hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hay nhiều
màu sắc. Trong khi đó, tại các nước phát triển cũng như các nước đang phát
triển, phạm vi các dấu hiệu được bảo hộ làm nhãn hiệu đã được mở rộng, bao
gồm cả các dấu hiệu âm thanh như ở Pháp và các dấu hiệu mùi vị như ở
Australia. Chính sự khác biệt về trình độ phát triển, trình độ nhận thức của
người tiêu dùng, trình độ quản lý cũng như khả năng thực thi quyền sở hữu
công nghiệp của mỗi quốc gia đã tạo ra sự khác biệt trong khái niệm nhãn
hiệu. Do vậy, trong điều kiện hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, pháp luật về
nhãn hiệu của Việt Nam cần có những quy định sửa đổi, bổ sung các dấu hiệu
về nhãn hiệu cần được bảo hộ cho phù hợp với quy định của các điều ước
quốc tế, thông lệ quốc tế, sự phát triển kinh tế - xã hội và đòi hỏi bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
hiện nay.
Dựa theo tính chất các dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu, có thể
phân loại dấu hiệu thành các nhóm cơ bản sau: dấu hiệu hình, dấu hiệu chữ,
dấu hiệu màu, dấu hiệu âm thanh, dấu hiệu mùi vị, dấu hiệu ba chiều…
7
Nhãn hiệu hàng hóa có nhiều cách phân loại. Xét dưới góc độ phân loại
đối tượng hàng hóa, dịch vụ mà nhãn hiệu hàng hóa được sử dụng thì nhãn
hiệu bao gồm nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Thông thường, các
văn bản quy phạm pháp luật các nước thường dùng thuật ngữ nhãn hiệu/nhãn
hiệu hàng hóa để chỉ chung cả nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ. Theo
chức năng và cách thức sử dụng, nhãn hiệu bao gồm: nhãn hiệu liên kết, nhãn
hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
1.2. Chức năng của nhãn hiệu
Thông thường, một nhãn hiệu có những chức năng chính sau: chức
năng phân biệt; chức năng chỉ dẫn nguồn gốc hoặc xuất xứ; chức năng bảo
đảm chất lượng và chức năng quảng cáo [32, tr. 22].
a. Chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của nhãn hiệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủng loại hàng hóa, dịch vụ
ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Muốn chọn lựa được hàng hóa, dịch
vụ phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng tài chính của mình, người tiêu
dùng phải dựa vào các dấu hiệu hay nhãn hiệu hàng hóa mà các cơ sở sản
xuất, kinh doanh gắn trên sản phẩm hay bao bì sản phẩm khi đưa ra thị
trường. Như vậy, với chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ, nhãn hiệu cho
phép người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm bán dưới nhãn hiệu đó với
những hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác bán trên thị trường. Đây
đuợc coi là chức năng quan trọn