Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam là đầu mối giao thƣơng trong khu
vực, cộng với điều kiện tự nhiên ƣu đãi, đƣờng bờ biển dài, nhiều cảng biể n
tự nhiên, do vậy giao thông vận tải, giao lƣu buôn bán có điều kiện phát triển.
Song song với việc chuyên chở hàng hóa thì vấn đề giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó thúc đẩy quá trình dịch
chuyển hàng hóa từ ngƣời bán đến ngƣời mua diễn ra nhanh chóng, thuận tiệ n
hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua
bán ngoại thƣơng. Cho nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, ngành
dịch vụ giao nhận đã phát triển mạnh cả về số lƣợng, quy mô hoạt động cũng
nhƣ phạm vi thị trƣờng. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ không cầ n
đầu tƣ nhiều vốn nhƣng lợi nhuận tƣơng đối cao. Việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận ở nƣớc ta đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Tuy nhiên sắp tới các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận của
Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn khi Việt Nam cam kết mở
cửa thị trƣờng dịch vụ này cho nƣớc ngoài. Trong quá trình đàm phán gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), chúng ta đã cam kết cho nƣớc
ngoài đƣợc thiết lập ngay các doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ góp vốn 49-51%, để thực hiện kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi Ba
năm sau tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài sẽ tăng lên và họ có thể thiết lập
các công ty 100% vốn sau 5-7 năm. Thêm vào đó, khi hội nhập Nhà nƣớc sẽ
không thể can thiệp để trợ giúp doanh nghiệp nhƣ lâu nay, vì vậy tồn tại và
phát triển đƣợc hay không tùy thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào năng lực cạnh
tranh của từng đơn vị. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nhìn chung là yếu toàn
diện khi so sánh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài cùng kinh doanh loại hình
dịch vụ này. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu nhằ m tìm ra giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết.
Trên cơ sở nhận thức nhƣ vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình là “ Cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận”.
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
------- o0o -------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CẠNH TRANH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HƢƠNG GIANG
Lớp : ANH 3
Khoá : K42A- KT&KDQT
Giáo viên hƣớng : PGS-TS NGUYỄN NHƢ TIẾN
dẫn
Hà Nội, 11/2007
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .... 8
1.KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH ........................................................ 8
1.1.KHÁI NIỆM CẠNH TRANH .......................................................... 8
1.2.CÁC LOẠI HÌNH CẠNH TRANH................................................ 10
1.2.1. CĂN CỨ VÀO CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƢỜNG: ....... 10
1.2.2.CĂN CỨ THEO PHẠM VI NGÀNH KINH TẾ ...................... 11
1.2.3.CĂN CỨ VÀO LOẠI THỊ TRƢỜNG MÀ TRONG ĐÓ CẠNH
TRANH DIỄN RA ........................................................................... 11
1.3. VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH.................................................... 11
2.NĂNG LỰC CẠNH TRANH .............................................................. 13
2.1.KHÁI NIỆM NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................... 13
2.2.CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP ............................................................................... 15
2.3.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................... 20
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN ..................................................................... 28
1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN ......................... 28
1.1. KHÁI NIỆM GIAO NHẬN, NGƢỜI GIAO NHẬN .................... 28
1.2. PHẠM VI CỦA DỊCH VỤ GIAO NHẬN. .................................... 29
1.3. VAI TRÒ CỦA NGƢỜI GIAO NHẬN TRONG THƢƠNG MẠI
QUỐC TẾ ............................................................................................ 31
2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH
DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN ......................................................... 32
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT ......... 32
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. ........................................................ 32
2.1.2. HỆ THỐNG CẢNG BIỂN, SÂN BAY, ĐƢỜNG ÔTÔ,
ĐƢỜNG SẮT. .................................................................................. 33
2.1.3.PHƢƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN ............................................ 37
2.1.4. HỆ THỐNG KHO BÃI .......................................................... 39
2.1.5. ĐẦU TƢ CHO VẬN TẢI, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ........ 40
2.2. MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC.
............................................................................................................. 41
2.3. KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH VÀ TRÌNH ĐỘ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
............................................................................................................. 42
2.4. CHI PHÍ GIAO NHẬN VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .............. 44
2.5. NGUỒN NHÂN LỰC ................................................................... 46
3. THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN .............................................. 50
3.1.CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. .................. 50
3.1.1.DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC: ............................................. 52
3.1.2.DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN ................................................. 53
3.1.3.DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN ................................................. 53
3.1.4.DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI .......... 54
3.2.CẠNH TRANH TRÊN THỊ TRƢỜNG GIAO NHẬN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY. ................................................................................ 54
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN ............................................................................................................................ 61
1. VỀ PHÍA NHÀ NƢỚC ....................................................................... 62
1.1.TĂNG CƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ VẬT
CHẤT KỸ THUẬT. ............................................................................. 63
1.2.HOÀN THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG GIAO
NHẬN. ................................................................................................. 65
1.3.ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHẤN CHỈNH TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC. ............................................................. 66
1.4.XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN CHO NGƢỜI KINH DOANH DỊCH
VỤ GIAO NHẬN, RÀ SOÁT LẠI HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GIAO NHẬN. ...................................................................... 67
2. VỀ PHÍA HIỆP HỘI ( VIFFAS) ....................................................... 68
3. VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ............................................................. 70
3.1.NGHIÊN CỨU MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG. ................................. 70
3.2.ĐA DẠNG HOÁ DỊCH VỤ CUNG CẤP CHO KHÁCH HÀNG,
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ, DẦN XÓA BỎ CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. ....................................................... 72
3.3.ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG THỨC GIAO NHẬN TIÊN TIẾN,
TIẾN TỚI CUNG CẤP DỊCH VỤ GIAO NHẬN TRỌN GÓI, ỨNG
DỤNG LOGISTICS TRONG GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU. ..................................................................................... 74
3.4.ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. ................... 76
3.5.TĂNG CƢỜNG CÁC BIỆN PHÁP MARKETING:...................... 77
3.6.LIÊN KẾT LẠI VỚI NHAU ĐỂ TĂNG CƢỜNG SỨC MẠNH ... 78
3.7.MUA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM CHO NGƢỜI GIAO NHẬN 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam là đầu mối giao thƣơng trong khu
vực, cộng với điều kiện tự nhiên ƣu đãi, đƣờng bờ biển dài, nhiều cảng biển
tự nhiên, do vậy giao thông vận tải, giao lƣu buôn bán có điều kiện phát triển.
Song song với việc chuyên chở hàng hóa thì vấn đề giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng. Nó thúc đẩy quá trình dịch
chuyển hàng hóa từ ngƣời bán đến ngƣời mua diễn ra nhanh chóng, thuận tiện
hơn, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện có hiệu quả các hợp đồng mua
bán ngoại thƣơng. Cho nên hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, ngành
dịch vụ giao nhận đã phát triển mạnh cả về số lƣợng, quy mô hoạt động cũng
nhƣ phạm vi thị trƣờng. Đây là một loại hình kinh doanh dịch vụ không cần
đầu tƣ nhiều vốn nhƣng lợi nhuận tƣơng đối cao. Việc phát triển kinh doanh
dịch vụ giao nhận ở nƣớc ta đã mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
Tuy nhiên sắp tới các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận của
Việt Nam sẽ phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn khi Việt Nam cam kết mở
cửa thị trƣờng dịch vụ này cho nƣớc ngoài. Trong quá trình đàm phán gia
nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), chúng ta đã cam kết cho nƣớc
ngoài đƣợc thiết lập ngay các doanh nghiệp liên doanh với tỷ lệ góp vốn 49-
51%, để thực hiện kinh doanh các dịch vụ vận tải, giao nhận, kho bãi…Ba
năm sau tỷ lệ góp vốn của phía nƣớc ngoài sẽ tăng lên và họ có thể thiết lập
các công ty 100% vốn sau 5-7 năm. Thêm vào đó, khi hội nhập Nhà nƣớc sẽ
không thể can thiệp để trợ giúp doanh nghiệp nhƣ lâu nay, vì vậy tồn tại và
phát triển đƣợc hay không tùy thuộc gần nhƣ hoàn toàn vào năng lực cạnh
tranh của từng đơn vị. Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam nhìn chung là yếu toàn
diện khi so sánh với các doanh nghiệp nƣớc ngoài cùng kinh doanh loại hình
dịch vụ này. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam là việc làm hết sức cần thiết.
Trên cơ sở nhận thức nhƣ vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa
luận của mình là “ Cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Làm rõ cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận Việt Nam hiện nay để thấy đƣợc những thành tựu đã
đạt đƣợc, những mặt còn hạn chế, cũng nhƣ những cơ hội và thách thức đặt ra
cho các doanh nghiệp trong thời gian tới.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận, nhằm làm cho các
doanh nghiệp này có khả năng đứng vững và khẳng định vị thế của mình trên
thị trƣờng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê – dự báo, nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, tìm
hiểu tình hình thực tế.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
phần chính bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Khái quát về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chƣơng II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ giao nhận.
Chƣơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận.
Do thời gian nghiên cứu, tìm tài liệu không dài và do kiến thức
còn hạn chế, những vấn đề liên quan đến cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận tƣơng đối rộng nên khoá luận
không tránh khỏi còn những thiếu sót, có thể giải quyết chƣa sâu sắc, triệt để
một số vấn đề. Vì vậy em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để hoàn
thiện hơn đề tài này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trƣờng,
các cơ quan đã giúp em trong quá trình nghiên cứu tài liệu và đặc biệt em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS - TS Nguyễn Nhƣ Tiến đã tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƢƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH
1.KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH
1.1.Khái niệm cạnh tranh
Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh đƣợc để cập đến rất nhiều song
trong giới học giả vẫn có những quan điểm khác nhau mà chƣa có sự thống
nhất tuyệt đối, sự chƣa thống nhất này bắt nguồn từ sự nhìn nhận khách quan
về cạnh tranh còn dƣới những góc độ khác nhau.
Theo từ điển Bách khoaViệt Nam (tập 1) thì “Cạnh tranh trong kinh
doanh là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các
thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi
quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có
lợi nhất”. Quan niệm này đã định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể
kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành đƣợc các điều kiện sản xuất, tiêu
thụ, và thị trƣờng có lợi nhất.
Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh-Việt định nghĩa: “Cạnh tranh là sự đối
nghịch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trƣờng để giành đƣợc
nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thƣờng là bằng
cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lƣợng hàng hóa tốt
nhất”. Quan điểm này khẳng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp
hoạt động trên cùng một thị trƣờng nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận; đồng
thời cũng chỉ ra hai phƣơng thức cạnh tranh là hạ giá bán sản phẩm hoặc nâng
cao chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp. Quan niệm này tƣơng đối trực
diện và rõ ràng nhƣng phạm vi cũng hẹp hơn quan niệm đầu tiên về cạnh
tranh.
Còn theo C. Mác thì : “Cạnh tranh là sự cạnh ganh đua, sự đấu tranh
gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lại đƣợc lợi nhuận tối đa”. Trên quan
điểm kinh tế chính trị thì cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế
giữa những chủ thể tham gia sản xuất-kinh doanh với nhau, nhằm giành
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ để thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của các chủ
thể tham gia cạnh tranh. Nhƣ vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về cạnh tranh
nhƣng đa phần các quan điểm đều thể hiện rõ tính chất và mục đích của cạnh
tranh. Theo đó Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất kinh doanh có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất-kinh
doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
trong nền kinh tế thị trƣờng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh nhƣ là một sự lựa chọn duy nhất.
Cạnh tranh trong kinh tế có những đặc trƣng cơ bản:
- Mang bản chất của mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế
với nhau. Nói đến cạnh tranh là nói đến một quá trình có sự tham gia của
nhiều chủ thể. Nếu chỉ có một chủ thể thì không có cạnh tranh, nhƣng nếu có
nhiều chủ thể mà không cùng một mục tiêu thì cạnh tranh, sức ép cạnh tranh
cũng giảm xuống. Do vậy, các chủ thể phải có cùng mục tiêu thì mới xảy ra
cạnh tranh. Các doanh nghiệp cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận tối đa, vì sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thông qua duy trì và gia tăng thị phần,
phát triển thị trƣờng. Còn ngƣời tiêu dùng thì có mục tiêu chung là tối đa hóa
mức độ thỏa mãn hay sự tiện lợi khi tiêu dùng sản phẩm.
- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung
đƣợc quy định thành văn bản hoặc quy định bất thành văn. Những ràng buộc
này có thể là hệ thống pháp luật quốc gia và quốc tế; các thông lệ và tập quán
kinh doanh trên thị trƣờng, đặc điểm nhu cầu và thị hiếu của khách
hàng....Những quy định của Nhà nƣớc thƣờng nhằm đảm bảo cạnh tranh lành
mạnh giữa các chủ thể tham gia.
- Phƣơng pháp cạnh tranh rất đa dạng, không chỉ dừng lại ở việc
bán giá thấp, nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Các doanh nghiệp còn có thể
cạnh tranh bằng cách đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, sử dụng công cụ xúc
tiến bán hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo hơn...
1.2.Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh đƣợc phân ra thành nhiều
loại:
1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trƣờng:
Cạnh tranh đƣợc chia thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa ngƣời mua và ngƣời bán:
Ngƣời bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn ngƣời
mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng đƣợc hình thành sau quá
trình thƣơng lƣợng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau:
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trƣờng. Khi
cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa dịch vụ
sẽ tăng lên, ngƣời mua phải chấp nhận giá cao để mua đƣợc hàng hóa họ cần.
- Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau:
Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trƣờng, kết quả
là giá cả giảm xuống và có lợi cho ngƣời mua. Trong cuộc cạnh tranh này,
doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu đƣợc sức ép sẽ phải rút lui khỏi
thị trƣờng, nhƣờng thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
1.2.2.Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh đƣợc phân thành 2 loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất ra một loại hàng hóa dịch vụ. Kết quả cả cuộc cạnh tranh này là làm
cho kỹ thuật phát triển.
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với
nhau nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ
vốn đầu tƣ một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là việc hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân.
1.2.3.Căn cứ vào loại thị trƣờng mà trong đó cạnh tranh diễn ra
Cạnh tranh đƣợc phân thành:
- Cạnh tranh trên các thị trƣờng đầu vào nhằm giành các nguồn lực
sản xuất có chất lƣợng tốt và chi phí thấp nhất.
- Cạnh tranh trên thị trƣờng sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng,
tăng thị phần, giành khách hàng.
Ngoài ra còn có thể phân loại cạnh tranh theo cấp độ cạnh tranh. Theo
đó có cạnh tranh giữa các quốc gia, cạnh tranh giữa các ngành, giữa các
doanh nghiệp và cạnh tranh sản phẩm. Giữa các cấp độ cạnh tranh đó có mối
quan hệ tƣơng hỗ và có thể nói suy cho cùng là cạnh tranh sản phẩm. Thông
qua cung cấp sản phẩm mà các chủ thể là doanh nghiệp, ngành, quốc gia
mong giành thắng lợi trong cạnh tranh, đạt đƣợc mục tiêu của mình.
1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trƣờng. Cội nguồn của sự
cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều ngƣời hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh
thực chất là một cuộc chạy đua không có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải
luôn luôn ở phía trƣớc để tránh những trận đòn của ngƣời chạy phía sau, và
không phải chỉ để thắng một trận tuyến giữa các đối thủ mà là để thắng trên
hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh giữa những ngƣời mua với ngƣời bán và cạnh
tranh giữa những ngƣời bán với nhau. Do vậy, cạnh tranh không chỉ có vai trò
quan trọng đối với các doanh nghiệp tham gia thị trƣờng mà còn có ý nghĩa to
lớn đối với ngƣời tiêu dùng, nền kinh tế và toàn xã hội.
- Đối với nền kinh tế nói chung:
Cạnh tranh là môi trƣờng là một động lực thúc đẩy sự phát triển bình
đẳng của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần xóa
bỏ những độc quyền bất hợp lý, xóa bỏ những bất bình đẳng trong kinh
doanh. Cạnh tranh đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự
phân công lao động xã hội ngày càng tỷ mỉ và chi tiết. Ngoài ra còn làm tăng
tính tháo vát, năng động và óc sáng tạo cho các nhà doanh nghiệp, tạo ra
những nhà kinh doanh giỏi, chân chính. Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hóa
của sản phẩm, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất
lƣợng đời sống xã hội và phát triển nền văn minh nhân loại.
- Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh là động lực giúp cho các doanh nghiệp
không ngừng cải thiện công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
dịch vụ, chất lƣợng phục vụ khách hàng. Cạnh tranh làm tăng tính tháo