Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, các công ty xuyên quốc gia
(Transnational corporations – TNCs) ngày càng có vai trò quan trọng và trở
thành chủ thể quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với nhiều chiến lược
hoạt động của mình, TNCs đã trở thành kênh chủ đạo chuyển tải dòng vốn
đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp giữa các khu vực và các quốc gia trên toàn thế
giới.
Thông qua mạng lưới TNCs, các nước công nghiệp phát triển có điều
kiện để khai thác những khoản tiền nhàn rỗi trong nước tốt hơn, đưa những
công nghệ, những ngành sản xuất không còn phù hợp với cơ cấu kinh tế trong
nước ra nước ngoài, nhằm đổi mới công nghệ nền sản xuất trong nước cũng
như giải quyết một phần các vấn đề về môi trường, sinh thái. Mặt khác, cũng
thông qua chiến lược hoạt động đầu tư của hệ thống mạng lưới TNCs, nhiều
nước đang phát triển có cơ hội nhận được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến nhằm đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, rút ngắ n
khoảng cách với các nươc công nghiệp phát triển, đồng thời có cơ hội phát
huy lợi thế của mình, hội nhập nền kinh tế thế giới.
Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tình hình kinh tế và chính trị
thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, nổi bật là: sự khủng hoảng và sụp đổ của
các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ; sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế; sự điều chỉnh
quan hệ kinh tế quốc tế của nhiều nước, đặc biệt là các nước công nghiệp phát
triển làm cho xung đột về thương mại và đầu tư giữa Nhật Bản, Bắc Mỹ và
Tây Âu cũng trở nên căng thẳng hơn Những tác động đó đã làm cho TNCs
Nhật Bản càng tích cực hơn nữa trong việc thực thi các chiến lược đầu tư
quốc tế nhằ m tăng cường thế lực và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế
để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2
Chiến lược hoạt động của TNCs nhật Bản đã tác động tích cực nhiề u
mặt, trước hết là đối với nền kinh tế Nhật Bản. Nó giúp cho Nhật Bản giải
quyết được nhiều mất cân đối vĩ mô như: sự thiếu hụt về lao động và tà i
nguyên – nhiên liệu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, giảm bớt xung đột
thương mại Đồng thời nó cũng có nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế
khu vực và thế giới, đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, như:
Bổ sung nguồn vốn còn hạn chế, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế
Hiện nay, TNCs Nhật Bản đã đạt được những thành công đáng kể, rất
đáng để học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế khó
tránh khỏi như: những tác động kém tích cực cho nền kinh tế, khiến cho kết
quả quan hệ kinh tế quốc tế đạt được chưa như mong đợi. Vì vậy việc đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu các chiến lược hoạt động kinh doanh của TNCs Nhật
Bản là hết sức cần thiết cho nền kinh tế Nhật Bản nói riêng và cho nền kinh tế
khu vực nói chung (cụ thể là khu vực các nước ASEAN), nhằm đạt được
những kết quả cao hơn nữa. Từ tất cả các lý do trên, em xin chọn vấn đề này
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2322 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chiến lược hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA NHẬT BẢN
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thu Hằng
Lớp : Anh 3
Khóa : 44
Giáo viên hướng dẫn : ThS Bùi Liên Hà
Hà Nội - 11/2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ........................................ 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ....................... 4
1.1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
(TNCS) ................................................................................................... 4
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ............................ 12
1.2.CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG
TY XUYÊN QUỐC GIA ........................................................................ 16
1.2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................... 16
1.2.2. MỘT SỐ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA .................................................. 17
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƢỢC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA . 21
1.3.1. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG NƢỚC
............................................................................................................. 21
1.3.1.1 .ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI................ 22
1.3.1.2. MÔI TRƢỜNG KINH TẾ ..................................................... 22
1.3.1.3. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ ....................................... 24
1.3.1.4. CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO ..................................................... 25
1.3.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ ............................................................................. 25
1.3.2.1. TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ CỦA TOÀN CẦU HÓA
VÀ CUỘC CÁCH MẠNG KHCN ...................................................... 25
1.3.2.2. ĐỐI THOẠI KHU VỰC ....................................................... 26
1.3.2.3. LIÊN KẾT KHU VỰC .......................................................... 26
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN ....... 29
2.1. CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN, ĐẶC TRƢNG
HÌNH THÀNH VÀ BẢN CHẤT ............................................................... 29
2.1.1. KHÁI LƢỢC VỀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN
QUỐC GIA NHẬT BẢN ..................................................................... 29
2.1.2. BẢN CHẤT CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT
BẢN ..................................................................................................... 31
2.2. CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1990
ĐẾN NAY ............................................................................................... 34
2.2.1. CHIẾN LƢỢC MẠNG LƢỚI HÓA .......................................... 34
2.2.2. CHIẾN LƢỢC ĐA DẠNG HÓA CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH
DOANH ............................................................................................... 37
2.2.3. CHIẾN LƢỢC PHÂN PHỐI (DISTRIBUTION) ..................... 40
2.2.4. CHIẾN LƢỢC CHUYỂN GIAO VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHỆ .................................................................................................. 42
2.2.5. TĂNG CƢỜNG SÁP NHẬP ...................................................... 45
2.2.6. LIÊN MINH CHIẾN LƢỢC ..................................................... 47
2.2.7. ĐỊA PHƢƠNG HÓA CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT ........................ 50
2.3. PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN
LƢỢC HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
NHẬT BẢN ............................................................................................. 51
2.3.1. CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG
NƢỚC NHẬT BẢN ............................................................................. 51
2.3.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI................ 51
2.3.1.2. ĐỒNG YÊN TĂNG GIÁ VÀ KHÔNG ỔN ĐỊNH, KẾT HỢP
VỚI CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA NHẬT BẢN CAO ............................ 52
2.3.1.3. CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN .................... 54
2.3.1.4. XUNG ĐỘT THƢƠNG MẠI ................................................ 56
1
2.3.1.5. THIẾU CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO (INPUT FACTORS) ........ 57
2.3.2. CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TRONG KHU
VỰC VÀ QUỐC TẾ ............................................................................. 58
2.3.2.1. SỰ GIA TĂNG CỦA XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ SỰ BIẾN
ĐỔI CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TRONG KHU VỰC .................. 58
2.3.2.2. CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA CHÚNG ....................................................................... 62
2.3.2.3. XU THẾ HỢP TÁC, HÒA BÌNH VÀ PHÁT TRIỂN LÀ PHỔ
BIẾN TRÊN THẾ GIỚI64CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ
CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN ...................................................... 67
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN .... 67
3.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN
ĐẾN NỀN KINH TẾ .............................................................................. 68
3.2.1. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN ........ 68
3.2.1.1. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM ............................................................. 68
3.2.1.2. VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH ........................................................... 70
3.2.1.3. VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ........................................ 73
3.2.1.4. CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ....................................... 73
3.2.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN NỀN KINH TẾ KHU VỰC .......... 75
3.2.2.1. KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG THIẾU VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC NƢỚC ASEAN .......................................... 76
3.2.2.2. THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ KINH
NGHIỆM QUẢN LÝ TIÊN TIẾN CỦA NHẬT BẢN VÀO CÁC NƢỚC
TRONG KHU VỰC .......................................................................... 78
3.2.2.3. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT
KHẨU ............................................................................................... 79
3.2.2.4. MỘT SỐ TÁC ĐỘNG KHÁC ............................................... 81
2
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................... 82
3.3.1. VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA CÁC
CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA NHẬT BẢN VÀ HẠN CHẾ NHỮNG
TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CÓ THỂ XẢY RA ........................................ 82
3.3.2. VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TẬP ĐOÀN
KINH TẾ, CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA SAU KHI RÚT KINH
NGHIỆM TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TNCS NHẬT BẢN
............................................................................................................. 89
KẾT LUẬN ................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 96
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(Association of South – East Asia Nations)
APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương
(Asia Pacific Economic Cooperation)
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
DN : Doanh nghiệp
DNTV : Doanh nghiệp thành viên
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài
EU : Liên minh Châu Âu
(Euroupion Union)
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)
JETRO : Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
(Japan External Trade Organization)
JICA : Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Japan International Cooperation Agency)
JDI : Đầu tư trực tiếp Nhật Bản
(Japan Direct Investment)
JBIC : Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(Japan Bank for International Cooperation)
JDB : Ngân Hàng phát triển Nhật Bản
(Japan Development Bank)
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
GNP : Tổng sản phẩm quốc dân
(Gross National Product)
KHCN : Khoa học công nghệ
KHXH : Khoa học xã hội
KTTG : Kinh tế thế giới
KCX : Khu chế xuất
KCN : Khu công nghiệp
LHXN : Liên hiệp xí nghiệp
MNE(s) : (Các) công ty đa quốc gia
(Multinational Enterprise(s))
MITI : Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế
(Ministry of International Trade and Industry)
M&A : Sáp nhập và mua lại
(Merger and Acquisition)
NXB : Nhà xuất bản
NIEs : Các nền kinh tế mới công nghiệp hóa
(Newly Industrialized Economies)
NOI : Đầu tư ra nước ngoài ròng
(Net Outward Investment)
OPEC : Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa
OECF : Quỹ hợp tác hải ngoại Nhật Bản
(Overseas Economic Cooperation Fund)
OTC : Thị trường giao dịch cổ phiếu phi tập trung
(Over The Counter)
ODA : Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
TCH : Toàn cầu hóa
TNC : Công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporation)
TNCs :Các công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporations)
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
UNCTAD : Hội nghị liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển
(United Nations Conference on Trade and
Development)
USD : Đô la Mỹ
VĐK : Vốn đăng ký
VTH : Vốn thực hiện
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)
WB : Ngân hàng thế giới
(World Bank)
WIR : Báo cáo đầu tư thế giới
(World Investment Report)
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Từ nửa sau thế kỷ XX đến nay, các công ty xuyên quốc gia
(Transnational corporations – TNCs) ngày càng có vai trò quan trọng và trở
thành chủ thể quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Với nhiều chiến lược
hoạt động của mình, TNCs đã trở thành kênh chủ đạo chuyển tải dòng vốn
đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp giữa các khu vực và các quốc gia trên toàn thế
giới.
Thông qua mạng lưới TNCs, các nước công nghiệp phát triển có điều
kiện để khai thác những khoản tiền nhàn rỗi trong nước tốt hơn, đưa những
công nghệ, những ngành sản xuất không còn phù hợp với cơ cấu kinh tế trong
nước ra nước ngoài, nhằm đổi mới công nghệ nền sản xuất trong nước cũng
như giải quyết một phần các vấn đề về môi trường, sinh thái. Mặt khác, cũng
thông qua chiến lược hoạt động đầu tư của hệ thống mạng lưới TNCs, nhiều
nước đang phát triển có cơ hội nhận được nguồn vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến nhằm đẩy nhanh quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, rút ngắn
khoảng cách với các nươc công nghiệp phát triển, đồng thời có cơ hội phát
huy lợi thế của mình, hội nhập nền kinh tế thế giới.
Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tình hình kinh tế và chính trị
thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc, nổi bật là: sự khủng hoảng và sụp đổ của
các nước XHCN ở Đông Âu và Liên Xô cũ; sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, sự phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa kinh tế; sự điều chỉnh
quan hệ kinh tế quốc tế của nhiều nước, đặc biệt là các nước công nghiệp phát
triển làm cho xung đột về thương mại và đầu tư giữa Nhật Bản, Bắc Mỹ và
Tây Âu cũng trở nên căng thẳng hơn… Những tác động đó đã làm cho TNCs
Nhật Bản càng tích cực hơn nữa trong việc thực thi các chiến lược đầu tư
quốc tế nhằm tăng cường thế lực và ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế
để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
1
Chiến lược hoạt động của TNCs nhật Bản đã tác động tích cực nhiều
mặt, trước hết là đối với nền kinh tế Nhật Bản. Nó giúp cho Nhật Bản giải
quyết được nhiều mất cân đối vĩ mô như: sự thiếu hụt về lao động và tài
nguyên – nhiên liệu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nước, giảm bớt xung đột
thương mại… Đồng thời nó cũng có nhiều tác động tích cực đến nền kinh tế
khu vực và thế giới, đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam, như:
Bổ sung nguồn vốn còn hạn chế, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế…
Hiện nay, TNCs Nhật Bản đã đạt được những thành công đáng kể, rất
đáng để học tập. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế khó
tránh khỏi như: những tác động kém tích cực cho nền kinh tế, khiến cho kết
quả quan hệ kinh tế quốc tế đạt được chưa như mong đợi. Vì vậy việc đi sâu
tìm hiểu và nghiên cứu các chiến lược hoạt động kinh doanh của TNCs Nhật
Bản là hết sức cần thiết cho nền kinh tế Nhật Bản nói riêng và cho nền kinh tế
khu vực nói chung (cụ thể là khu vực các nước ASEAN), nhằm đạt được
những kết quả cao hơn nữa. Từ tất cả các lý do trên, em xin chọn vấn đề này
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận về sự hình thành triển
khai chiến lược hoạt động của TNCs Nhật Bản. Phân tích chiến lược hoạt
động chủ yếu của TNCs Nhật Bản trong mối quan hệ với chiến lược phát triển
nền kinh tế Nhật Bản, nêu lên một số đặc trưng nổi bật trongchiến lược hoạt
động của Nhật Bản so với một số nước trên thế giới. Đánh giá hiệu quả và
những tác động của các chiến lược hoạt động của TNCs Nhật Bản đối với nền
kinh tế Nhật bản và nền kinh tế khu vực, từ đó đưa ra một số kiến nghị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của khóa luận là các chiến lược hoạt động
kinh doanh đầu tư quốc tế của TNCs Nhật Bản trên phạm vi thế giới và khu
2
vực, cụ thể là khóa luận chỉ tập trung vào các chiến lược đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của TNCs Nhật Bản. Phần tác động của các chiến lược hoạt động
của TNCs Nhật Bản, khóa luận tập trung nghiên cứu những tác động đối với
bản thân nền kinh tế Nhật Bản và đối với khu vực ASEAN.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là chiến lược hoạt động kinh doanh
của TNCs Nhật Bản trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2006.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học như: phương
pháp duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, so sánh, phương pháp thống kê,
tổng hợp, phân tích kinh tế để sử lý dữ liệu... Đồng thời sử dụng, kế thừa có
chọn lọc những kết quả nghiên cứu khác của các tác giả trong và ngoài nước
để làm rõ hoạt động của công ty xuyên quốc gia
5. Nội dung và bố cục khóa luận nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của
công ty xuyên quốc gia
Chƣơng II: Thực trạng chiến lƣợc hoạt động kinh doanh của các
công ty xuyên quốc gia Nhật Bản
Chƣơng III: Một số kiến nghị về chiến lƣợc hoạt động kinh doanh
của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản
Do thời gian nghiên cứu, khối lượng tài liệu nghiên cứu cũng như kiến
thức còn hạn chế, mà vấn đề liên quan đến chiến lược hoạt động kinh doanh
rất lớn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong các
thầy cô đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa. Em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường đã giúp em trong quá trình
nghiên cứu và đặc biệt cảm ơn cô giáo – ThS. Bùi Liên Hà đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA
1.1.1. Khái quát chung về công ty xuyên quốc gia (TNCs)
a) Khái niệm công ty xuyên quốc gia
Các công ty xuyên quốc gia (Transnational corporations-TNCs) xuất
hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi CNTB chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang độc quyền. Cho đến nay, TNCs trên thế giới tồn tại dưới
nhiều hình thức kinh doanh theo kiểu các nhóm công ty xí nghiệp lớn hoạt
động trên phạm vi quốc tế. Chúng là những công ty mạnh về tài chính với
doanh số hàng năm lên đến hàng chục tỷ USD. Các tập đoàn này có nhiều chi
nhánh, gồm các công ty con, cháu, và có thể hoạt động trong một hoặc nhiều
lĩnh vực ngành nghề đa dạng. Tùy từng quốc gia và giai đoạn lịch sử mà
chúng được gọi bằng những tên khác nhau như: Cartel, Syndicat, Trust,
Consortium, Group, Cambinate, Holding company, Concern, Conglomerate.
Ở Hàn Quốc người ta gọi là các Chaebol, ở Nhật Bản thường gọi là Zaibatsu
hay Keiretsu…
Từ đó cho đến nay khái niệm về TNC cũng còn tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau, dưới đây là một số quan điểm chủ yếu:
- Quan điểm thứ nhất: TNC là một nhóm (tập đoàn) các công ty, trong
đó có một công ty mẹ có quyền sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp các công ty
trong nhóm “trong cơ cấu nhóm như vậy, các công ty con có thể trở thành
Holding company trong tập đoàn, có thể tự thực hiện các hoạt động, hoặc thông
thường hơn nó chỉ hoạt động như là phương tiện sở hữu cổ phần trong tập đoàn
các công ty, trong đó tập đoàn cũng như toàn bộ hoạt động đều có tính quốc
4
tịch (Nationality) vì nhiều mục đích khác nhau (như kiểm tra, giám sát của
Chính phủ) và để đánh thuế theo những hoạt động mà chúng chịu trách nhiệm”.
- Quan điểm thứ hai: TNC là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết
kinh tế giữa các thành viên là các DN có quan hệ với nhau về công nghệ và
lợi ích được gọi bằng các tên khác nhau như: Hiệp hội, LHXN, Tổng công ty
theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh, tập đoàn kinh tế Nhà nước hoạt
động vượt biên giới của một quốc gia…1
Về mặt thuật ngữ, người ta còn phân định các dạng thức kinh doanh
quốc tế thành: công ty quốc tế, công ty đa quốc gia và công ty xuyên quốc
gia.
Theo quan điểm này thì công ty quốc tế (International
Enterprise/Firm) là những công ty hoạt động vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia
nhưng vẫn sử dụng những phương thức ưu việt, thậm chí áp dụng cả luật pháp
của nước họ tại nước sở tại. Lợi ích và hoạt động chiến lược của các công ty
quốc tế cũng nằm trong sự phân công lao động quốc tế nhưng thực chất sự
phân công chức năng chính vẫn thuộc công ty mẹ và đội ngũ lãnh đạo trong
nước. Công tác quản lý còn mang tính tập trung cao, việc ra quyết định có
khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa, đồng thời cán bộ trong nước nắm giữ những
vị trí then chốt trong các chi nhánh ở nước ngoài. Công ty đa quốc gia
(Multinational Corporations – MNCs hay Multinational Enterprises – MNEs)
cũng xuất phát từ các công ty tư bản độc quyền lập các chi nhánh ở nước
ngoài để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng điểm nổi bật là tư bản thuộc sở
hữu của công ty mẹ là của hai hoặc nhiều nước (ví dụ tập đoàn Royal
Dutch/Shell Group có vốn sở hữu của Tư bản Anh và Hà Lan). Từ đặc trưng
này mà người ta gọi là công ty siêu quốc gia, công ty đa quốc gia hay công ty
liên quốc gia. Theo quan điểm này thì công ty xuyên quốc gia (Transnational
1 Nguyễn Đình Phan (chủ biên) (1996), “Thành lập và quản lý các Tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội
5
Corporations – TNCs) là những công ty tư bản độc quyền có tư bản thuộc sở
hữu của một chủ tư bản của một nước nhất định, có công ty mẹ đóng tại nước
đó và thực hiện kinh doanh trên phạm vi quốc tế bằng các công ty con ở nước
ngoài.
Cũng có ý kiến cho rằng TNCs là thực thể kinh doanh có cơ sở hoạt
động kinh doanh nằm ở ít nhất là hai quốc gia trở lên. Ý kiến này tỏ ra ít
thuyết phục vì nếu theo ý kiến này thì một số doanh nghiệp tư nhân hoặc một
số doanh nghiệp nhỏ của Đài Loan hay Hồng Kông đến Việt Nam mở nhà
hàng ăn uống cũng gọi là công ty xuyên quốc gia? Trên thực tế các công ty
xuyên quốc gia phải là các tập đoàn tư bản độc quyền lớn, nó chứa đựng bên
trong nhiều loại tư bản sản xuất, thương mại, tài chính…, chúng hoạt động
liên kết với nhau, từ đó cho phép công ty có khả năng hoạt động linh hoạt,
hiệu quả cao và phân tán rủi ro.
Mặc dù còn nhiều ý kiến khác nhau, có một số ý kiến phân biệt, một số
ý kiến đồng nhất c