Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu của
tất cả các nền kinh tế và loại hình kinh tế quy mô nhỏ này đang ngày càng thể
hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, với hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp rất nhiều cho sự
phát triển kinh tế khi thu hút khoảng 50% số lao động trong cả nước và đóng
góp từ 30 - 40% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia 23.
Tuy nhiên, do đặc điểm là số vốn tự có thấp nên các doanh nghiệp này
đều phải huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Phần lớn các doanh nghiệp đã sử dụng
các nguồn vốn đó hiệu quả để mang lại thu nhập cao hơn cho các nhà đầu tư
hay các chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhưng cũng có những doanh nghiệp đã sử
dụng không hiệu quả, gây ra sự lãng phí lớn cho các nguồn lực của xã hội và
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lâm vào khó khăn và bị phá sản.
Do vậy, việc nghiên cứu cách thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử
dụng các khoản nợ này hay nói cách khác là nghiên cứu chính sách đòn bẩy
tài chính tại các doanh nghiệp này đóng một vai trò quan trọng trong việc
giúp các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn.
88 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5049 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
---------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hồng
Lớp : Anh 16
Khóa : 44D
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Phương Lan
Hà Nội, 05/2009
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM .............................. 3
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ................................ 3
1. Các khái niệm ..................................................................................... 3
1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính .......................................................... 3
1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính ............................................................ 6
2. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp .................... 9
2.1. Đòn bẩy tài chính là một công cụ để tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ........................................................................................ 9
2.2. Đòn bẩy tài chính là một công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định tài chính .............................................................................. 9
3. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp ................ 10
3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh
nghiệp ................................................................................................ 10
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong
doanh nghiệp ...................................................................................... 11
3.3. Rủi ro tài chính do sử dụng đòn bẩy tài chính ............................. 15
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp ........................................................................................ 17
4.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 17
4.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 18
II. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT
NAM ........................................................................................................ 19
1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ... 19
1.1. Khái niệm .................................................................................... 19
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ................. 22
2. Tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam .............................................................................. 26
2.1. Bổ sung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.......................................................... 26
2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ .............................................................................. 26
2.3. Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 27
2.4. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. .................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI
CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 29
2.1. Hiệu quả sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ........................................................... 29
2.1.1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Việt Nam ................................................................................ 29
2.1.2. Hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính đối với hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ........................................ 39
2.2. Những hạn chế trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ................................................ 44
2.2.1. Hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại một số doanh
nghiệp và trong một số ngành chưa cao ............................................. 44
2.2.2. Sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro .......................................... 46
2.2.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn thấp ....................................................................................... 49
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế kể trên ..................................... 51
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................. 52
2.3.2. Nguyên nhân khách quan .......................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM ............................................................... 62
3.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới .................................................................................................. 62
3.1.1. Biến động của thị trường thế giới và thị trường trong nước
thời gian qua ..................................................................................... 62
3.1.2. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian
tới ....................................................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài
chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .......................... 67
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính
tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................ 67
3.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................. 70
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................... 74
3.3. Một số kiến nghị với các tổ chức cho vay và các cơ quan quản
lý Nhà nước ......................................................................................... 75
3.3.1. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại và các tổ chức cho vay
........................................................................................................... 75
3.3.2. Những kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. .......... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Việt Nam qua các
năm .............................................................................................................. 29
Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam theo lĩnh vực hoạt
động ............................................................................................................. 31
Bảng 3: Mức độ hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. .................................................................. 32
Bảng 4: Tỷ trọng các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......... 33
Bảng 5: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp .................... 36
Bảng 6: Thị phần của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ 2004-
2007 ............................................................................................................. 37
Bảng 7: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua
các năm ........................................................................................................ 40
Bảng 8: Tổng hợp chỉ tiêu hoạt động của một số ngành trong năm 2007 ...... 42
Bảng 9: Tổng hợp các chỉ số nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 43
Bảng 10: Tổng hợp chỉ số ROE của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 45
Bảng 11: Dư nợ cho vay theo ngành ............................................................. 46
Bảng 12: Tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm ......... 47
Bảng 13 : Lãi suất cho vay phổ biến của khối ngân hàng trong năm 2008 .... 49
Bảng 14: Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng ................... 51
Biểu đồ 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm ......................... 30
Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2008 ........ 33
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005 - 2008 ........................... 34
Biểu đồ 4: Biến động lãi suất trong năm 2008 .............................................. 48
Biểu đồ 5: Khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...50
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu của
tất cả các nền kinh tế và loại hình kinh tế quy mô nhỏ này đang ngày càng thể
hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, với hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp rất nhiều cho sự
phát triển kinh tế khi thu hút khoảng 50% số lao động trong cả nước và đóng
góp từ 30 - 40% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia 23.
Tuy nhiên, do đặc điểm là số vốn tự có thấp nên các doanh nghiệp này
đều phải huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Phần lớn các doanh nghiệp đã sử dụng
các nguồn vốn đó hiệu quả để mang lại thu nhập cao hơn cho các nhà đầu tư
hay các chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhưng cũng có những doanh nghiệp đã sử
dụng không hiệu quả, gây ra sự lãng phí lớn cho các nguồn lực của xã hội và
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lâm vào khó khăn và bị phá sản.
Do vậy, việc nghiên cứu cách thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử
dụng các khoản nợ này hay nói cách khác là nghiên cứu chính sách đòn bẩy
tài chính tại các doanh nghiệp này đóng một vai trò quan trọng trong việc
giúp các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn.
Xuất phát từ mục tiêu đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Chính sách đòn bẩy
tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam: thực trạng và giải
pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Bằng cách vận dụng tổng
hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, suy luận logic, bài viết
của tôi sẽ đi vào phân tích thực trạng của việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm rõ một số chỉ tiêu từ đó tìm ra các mặt
được và chưa được của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa
2
và nhỏ tại Việt Nam. Sau đó, tôi sẽ đưa ra một vài giải pháp với mong muốn
các doanh nghiệp này sẽ có thể ngày càng nâng cao hiệu quả của chính sách
đòn bẩy tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Bài viết của tôi gồm các phần chính sau:
Chương 1: Những hiểu biết chung về đòn bẩy tài chính và doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy
tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Trong quá trình thực hiện, tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Phương
Lan đã tận tình chỉ bảo và có những đóng góp, gợi ý rất quý báu để giúp tôi
hoàn thành bài viết này.
Tất nhiên, do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu,
và đây cũng là một đề tài khá mới nên chắc chắn bài viết của tôi còn nhiều sai
sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp và gợi ý của tất cả mọi người, đặc biệt
là các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời thực hiện
3
CHƢƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI
CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH
1. Các khái niệm
1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Do vậy, để hiểu được đòn bẩy tài chính là gì, trước hết
chúng ta sẽ đi nghiên cứu vấn đề cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Vậy cấu trúc
vốn là gì?
Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
chính thông qua các phương án tài trợ kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn
mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Hay nói cách khác, cấu trúc vốn
là việc lựa chọn giữa tài trợ bằng vốn vay nợ hay vốn chủ sở hữu (vốn cổ
phần). Cấu trúc vốn tối ưu là phương án theo đó doanh nghiệp có chi phí vốn
thấp nhất và có giá trị cổ phiếu cao nhất.
Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc vốn và tác động của nó tới
giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tôi chỉ xin đề cập đến lý thuyết nổi tiếng
nhất về cấu trúc vốn, đó là lý thuyết của Modilligani và Miller (còn gọi là mô
hình M-M). Luận điểm của Modilligani và Miller cho rằng việc sử dụng nợ
trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu đưa ra năm 1958, với các giả định: thị trường vốn
hoàn hảo, không có việc đánh thuế và nguy cơ được hoàn toàn tính toán bởi
biến đổi của các luồng tiền, Modilligani và Miller chỉ ra rằng việc sử dụng nợ
mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này
chính là việc bù đắp cho việc rủi ro của chủ sở hữu tăng lên do tăng tỷ lệ vốn
vay/ tổng số vốn. Từ đó dẫn đến phương trình:
4
Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị
của doanh nghiệp không sử dụng nợ.
Tuy nhiên, năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu
khác, trong đó đưa thêm giả thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp trong
nghiên cứu. Theo đó, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp.
Theo Modilligani và Miller, chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp
có sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình: Vg = Vu +
t*D, trong đó:
Vg: Giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ trong cấu trúc vốn
Vu: Giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ trong cấu trúc vốn
D: Tổng số nợ doanh nghiệp sử dụng
t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
t*D: Khoản lợi từ việc sử dụng nợ.
Như vậy, theo mô hình M-M có tính đến thuế thu nhập doanh nghiệp
(năm 1963), cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Theo đó,
sử dụng nợ càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng tăng và giá trị đó gia
tăng tối đa khi nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ bằng các
khoản nợ.
Với cách hiểu như trên, đòn bẩy tài chính được hiểu như là việc sử
dụng các khoản nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng
gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc gia tăng thu nhập trên một
cổ phần thường đối với công ty cổ phần.
Chúng ta cần phân biệt giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động
(đòn bẩy kinh doanh). Khi nói đến đòn bẩy hoạt động nghĩa là chúng ta nói
đến việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định của doanh nghiệp trong hoạt
động sản xuất kinh doanh với hi vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế
(EBIT). Còn đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài chính cố định để
5
nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS) hay nói cách khác là lợi
nhuận sau thuế. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sử dụng cả hai đòn bẩy
trên để gia tăng tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập cho cổ đông
thường. Sự kết hợp như vậy sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp trong doanh nghiệp;
tuy nhiên trong giới hạn của bài viết này, tôi chỉ xin đi sâu vào nghiên cứu và
phân tích đòn bẩy tài chính.
Qua định nghĩa về đòn bẩy tài chính, ta thấy có hai hình thức để sử dụng
đòn bẩy tài chính: đó là thông qua vay nợ và phát hành cổ phiếu ưu đãi. Hai
hình thức này có các đặc điểm khác nhau, thể hiện bản chất của mỗi hình thức:
+ Tài trợ bằng vay nợ: Khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp
luôn luôn phải trả lãi vay, và khoản chi trả lãi vay này lại được tính vào chi
phí hợp lý trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó nó tạo nên một
khoản tiết kiệm nhờ thuế, nên chi phí lãi vay sau thuế chỉ còn là I(1 - t), trong
đó I là lãi vay, t là thuế suất. Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) tăng
lên thì rõ ràng là chi phí lãi vay không thay đổi do đó mà phần lợi nhuận trên
vốn cổ phần thường sẽ tăng lên (vì số lượng cổ phiếu không đổi trong khi lợi
nhuận sau thuế lại tăng). Nhưng nếu thu nhập trước thuế và lãi vay giảm thì
tác động của đòn bẩy tài chính lại ngược lại. Lúc đó chi phí lãi vay không
giảm trong khi thu nhập trước thuế và lãi vay lại bị suy giảm, do đó thu nhập
trên cổ phần thường cũng sẽ giảm đi.
+ Tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi: Do đặc điểm của cổ
phần ưu đãi là luôn nhận một lượng cổ tức nhất định và biết trước nên rất
thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính. Chính vì cổ tức ưu đãi là cố định
nên khi thu nhập sau thuế mà tăng lên thì thu nhập trên vốn cổ phần thường
tăng lên. Trong trường hợp thu nhập sau thuế bị giảm thì lại làm cho thu nhập
trên vốn cổ phần thường bị giảm do cổ tức ưu đãi được chi trả trước cổ tức cổ
phiếu thường và nó lại cố định, dẫn đến hậu quả là thu nhập trên vốn cổ phần
thường bị giảm sút.
6
Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi sẽ
không tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế (còn gọi là “lá chắn” thuế) giống
như sử dụng nợ. Nguyên nhân là do cổ tức ưu đãi không được coi là một
khoản chi phí hợp lý nên sẽ không được trừ đi khi tính toán lợi nhuận sau
thuế. Tuy nhiên, khi thu nhập sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, doanh
nghiệp có thể quyết định không trả cổ tức cho những người nắm giữ cổ phiếu
ưu đãi mà không làm gia tăng thêm nợ cho doanh nghiệp (điều này có thể do
đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc được quy định trong điều lệ của công
ty), nhưng đối với các khoản nợ vay, doanh nghiệp vẫn phải trả. Thậm chí,
khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, những khoản vay nợ có thể khiến
cho doanh nghiệp đi đến tình trạng phá sản. Một điểm khác biệt nữa là việc sử
dụng cổ phần ưu đãi có thể gây ra tình trạng phân chia quyền lực trong doanh
nghiệp do những cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi là chủ sở hữu doanh nghiệp
chứ không chỉ là chủ nợ đơn thuần, trong khi việc sử dụng hình thức vay nợ
hoàn toàn không dẫn đến tình trạng pha loãng quyền kiểm soát của các chủ sở
hữu doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài
chính cần quan tâm khi đưa ra các quyết định tài chính.
1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính
Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay hay nói cách khác là doanh nghiệp
sử dụng đòn bẩy tài chính thì lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định;
do đó, một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể
dẫn đến một thay đổi trong tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sỡ hữu (ROE) hoặc thu
nhập trên một cổ phần đối với các công ty cổ phần (EPS).
Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận/vốn
chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần, người ta sử dụng một thước đo
gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính hay độ bẩy tài chính (Degree of
Financial Leverage - DFL).
7
Độ bẩy tài chính thể hiện khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi
1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc thu nhập trên cổ phần thường)
sẽ thay đổi bao nhiêu %. Từ đó, ta có thể đưa ra công thức xác định độ bẩy tài
chính như sau:
Một số ký hiệu:
I là chi phí lãi vay
EPS (Earning per share) là thu nhập trên mỗi cổ phần thường
EBIT là thu nhập trước thuế và lãi v