Trong tình hình hiện nay ở nước ta, vấn đề đổi mới, sắp xếp và phát triể n
doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Chủ trương này đã được triển khai thực hiện trong gần 20 năm qua.
Mặc dù diễn biến của nó có những thăng trầm nhưng đã đem lại những kết
quả đáng ghi nhận. Việc sắp xếp DNNN được thực hiện bằng các giải pháp:
sáp nhập, hợp nhất, Cổ phần hoá (CPH), giao khoán, bán, cho thuê doanh
nghiệp, tổ chức lại các Tổng công ty và thành lập tập đoàn kinh tế. Trong tất
cả những giải pháp này, CPH DNNN được xem là một giải pháp cơ bản và
quan trọng nhất để cơ cấu lại DNNN.
CPH DNNN thực chất là quá trình chuyển đổi sở hữu về tư liệu sản xuất
trong DNNN, từ hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu hỗn hợp,
bao gồm: sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Một khi quan hệ sở hữu thay
đổi, người ta hy vọng rằng sẽ có sự thay đổi về mục tiêu, tổ chức hoạt động và
từ đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa
doanh nghiệp, thực sự đạt được mục tiêu cải tổ lại doanh nghiệp.
Trong Điều 1 Nghị định 109/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 26/6/2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành
Công ty Cổ phần cũng quy định rõ về mục tiêu của quá trình CPH doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước tại Việt Nam như sau: "nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệ u
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; thực hiện
công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng CPH
khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán".
106 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3147 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc
ở Việt Nam-Thực trạng và giải pháp
Sinh viên thực hiện : Kiều Thu Hằng
Lớp : Anh 5
Khoá : K 43
Giáo viên hướng dẫn :TS Trịnh Thị Thu Hƣơng
Hà Nội, tháng 05/2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM...........................................4
I. Doanh nghiệp Nhà nƣớc và thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nƣớc ở Việt Nam......................................................................................4
1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước............................................................4
2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp Nhà nước......................................6
2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước......................................................6
2.2. Vai trò của doanh nghiệp Nhà nước..........................................................8
3. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam
hiện nay...........................................................................................................10
3.1. Quá trình hình thành các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam...............10
3.2. Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.......13
3.3. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế...........................................16
II. Một số vấn đề về Cổ phần hoá................................................................19
1. Khái niệm, đặc trưng của Cổ phần hoá....................................................19
1.1. Khái niệm Cổ phần hoá............................................................................19
1.2. Đặc trưng của Cổ phần hoá.....................................................................20
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần........................................................22
3. Phân loại Cổ phần trong Công ty Cổ phần...............................................22
3.1. Cổ phần phổ thông...................................................................................22
3.2. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập................................................23
3.3. Cổ phần ưu đãi biểu quyết........................................................................23
3.4. Cổ phần ưu đãi cổ
tức...............................................................................23
3.5. Cổ phần ưu đãi hoàn lại...........................................................................23
III. Tính tất yếu của quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc
ở Việt
Nam......................................................................................................24
1. Tính tất yếu của quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước
ở Việt Nam......................................................................................................24
2. Bản chất của Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.....28
3. Vai trò của Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam.........30
3.1. Cổ phần hoá góp phần xây dựng một Nhà nước mạnh............................30
3.2. Cổ phần hoá góp phần tăng cường hiệu quả đầu tư của toàn xã
hội.......31
3.3. Cổ phần hoá đối với sự tăng trưởng của đất
nước....................................31
3.4. Cổ phần hoá đối với đời sống kinh tế của người lao
động.......................33
3.5. Cổ phần hoá đối với vấn đề tham nhũng..................................................33
4. Mục tiêu của Cổ phần hoá các Doanh nghiệp Nhà nước ở Việt
Nam.....34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM.........................................37
I. Những chủ trƣơng, chính sách của Chính phủ về Cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nƣớc trong những năm qua..........................................37
1. Giai đoạn thí điểm từ 1990 đến 1996.........................................................37
2. Giai đoạn mở rộng từ 6/1996 đến 6/1998..................................................39
3. Giai đoạn chủ động từ 7/1998 đến 7/2002.................................................40
4. Giai đoạn đẩy mạnh từ 8/2002 trở đi.........................................................41
II. Thực trạng quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nƣớc
ở Việt
Nam......................................................................................................45
1. Về số lượng.................................................................................................45
2. Về cơ cấu....................................................................................................47
3. Về chất lượng..............................................................................................49
III. Đánh giá thực trạng quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nƣớc ở Việt Nam....................................................................................50
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình Cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay..............................................50
1.1. Những thuận lợi........................................................................................51
1.2. Những khó khăn........................................................................................52
2. Những thành công đạt
được.......................................................................55
3. Một số vấn đề tồn tại và nguyên nhân.......................................................59
3.1. Một số vấn đề tồn tại................................................................................59
3.2. Nguyên nhân.............................................................................................62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY NHANH
TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
Ở VIỆT NAM.................................................................................................67
I. Phƣơng hƣớng của Nhà
nƣớc....................................................................67
II. Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình Cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nƣớc ở Việt Nam trong những năm tiếp
theo..............72
1. Quán triệt sâu sắc về chủ trương và chính sách Cổ phần hoá từ
Trung ương đến địa phương..........................................................................72
2. Giải quyết vấn đề lao động việc làm tạo tiền đề cho thực hiện
thành công tiến trình Cổ phần hoá...............................................................73
3. Vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp.......................................................75
4. Giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp Cổ phần hoá........................78
5. Vấn đề chính sách đối với Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước...........79
6. Về chính sách ưu đãi đối với người lao động trong doanh nghiệp
Cổ phần hoá....................................................................................................80
7. Tăng cường tổ chức, chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác
Cổ phần hoá....................................................................................................83
8. Tạo môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho tổ chức và hoạt động
của Công ty Cổ phần......................................................................................84
9. Giảm tỷ lệ Cổ phần của Nhà nước trong các doanh nghiệp Cổ phần.....84
10. Một số giải pháp đối với vấn đề hậu Cổ phần hoá..................................85
10.1. Tiếp tục cải thiện môi trường hoạt động của doanh nghiệp Cổ phần....85
10.2. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và điều hành của
doanh nghiệp Cổ
phần.....................................................................................87
10.3. Một số giải pháp đối với cổ đông trong doanh nghiệp Cổ phần............88
10.4. Xoá bỏ ưu đãi bất hợp lý với doanh nghiệp Nhà
nước............................89
IV. Một số kiến nghị......................................................................................89
1. Đối với cơ quan Chính phủ........................................................................89
2. Đối với doanh nghiệp.................................................................................90
KẾT LUẬN.....................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................93
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong tình hình hiện nay ở nước ta, vấn đề đổi mới, sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Chủ trương này đã được triển khai thực hiện trong gần 20 năm qua.
Mặc dù diễn biến của nó có những thăng trầm nhưng đã đem lại những kết
quả đáng ghi nhận. Việc sắp xếp DNNN được thực hiện bằng các giải pháp:
sáp nhập, hợp nhất, Cổ phần hoá (CPH), giao khoán, bán, cho thuê doanh
nghiệp, tổ chức lại các Tổng công ty và thành lập tập đoàn kinh tế. Trong tất
cả những giải pháp này, CPH DNNN được xem là một giải pháp cơ bản và
quan trọng nhất để cơ cấu lại DNNN.
CPH DNNN thực chất là quá trình chuyển đổi sở hữu về tư liệu sản xuất
trong DNNN, từ hình thức sở hữu Nhà nước sang hình thức sở hữu hỗn hợp,
bao gồm: sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. Một khi quan hệ sở hữu thay
đổi, người ta hy vọng rằng sẽ có sự thay đổi về mục tiêu, tổ chức hoạt động và
từ đó sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thực sự đạt được mục tiêu cải tổ lại doanh nghiệp.
Trong Điều 1 Nghị định 109/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 26/6/2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành
Công ty Cổ phần cũng quy định rõ về mục tiêu của quá trình CPH doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước tại Việt Nam như sau: "nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp; thực hiện
công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng CPH
khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán".
Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác CPH DNNN có đạt được những
mục tiêu đã đề ra hay không? CPH DNNN đã đem lại những gì và để lại
2
những vấn đề nan giải nào cho doanh nghiệp? Giải pháp nào để gỡ bỏ những
vướng mắc đó nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN, khắc phục các vấn
đề sau CPH của doanh nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Để giải đáp các câu hỏi vừa nêu, em chọn đề
tài: "Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam-Thực trạng và
giải pháp" để nghiên cứu và viết khoá luận tốt nghiệp này.
Mục đích nghiên cứu của khoá luận này là nhằm:
- Phân tích thực trạng hoạt động của các DNNN để thấy rõ được tính cấp
bách của công tác CPH DNNN ở nước ta.
- Phản ánh thành tựu đạt được, những tồn tại vướng mắc của các doanh
nghiệp CPH và phân tích các nguyên nhân của những vướng mắc này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình CPH các DNNN,
khắc phục các vấn đề sau CPH của doanh nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đưa CPH DNNN trở lại
đúng mục tiêu ban đầu.
Nội dung bài khoá luận của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quá trình Cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà
nước ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình Cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.
Qua bài khoá luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời biết ơn chân thành tới
cô giáo TS. Trịnh Thị Thu Hương cùng các thầy cô trong khoa Kinh tế và
kinh doanh quốc tế đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận
này.
3
Tiếp theo, em xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia đình và bạn bè đã tạo
điều kiện cho em hoàn tất bài khoá luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng do có những hạn chế về trình
độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu nên bài khoá luận tốt nghiệp của em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của các thầy, các cô và các bạn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2008.
Người thực hiện
Kiều Thu Hằng
4
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở VIỆT NAM
I. Doanh nghiệp Nhà nƣớc và thực trạng hoạt động của doanh nghiệp
Nhà nƣớc ở Việt Nam
1. Khái niệm doanh nghiệp Nhà nước
Theo Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ban hành kèm theo Nghị
định 50/HĐBT ngày 22/3/1988 và Quy chế về thành lập, giải thể DNNN ban
hành kèm Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 thì DNNN là doanh nghiệp
do Nhà nước trực tiếp thành lập, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của Nhà nước. Việc thành lập các
DNNN do cơ quan Nhà nước đề nghị và trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thành lập. Như vậy, việc xác định DNNN phải dựa trên tiêu chí sở hữu
100% vốn Nhà nước và thể hiện sự can thiệp trực tiếp và toàn diện của Nhà
nước vào hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Luật DNNN năm 1995 thì DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước
đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt
động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội do Nhà nước giao.
Theo đó, DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do
doanh nghiệp quản lý. Nhìn chung, việc xác định DNNN ở đây giống như đã
quy định trong các văn bản pháp lý nêu trên. Điểm khác biệt và tiến bộ là ở
chỗ Luật này đã xác định rõ tư cách pháp nhân và trách nhiệm pháp lý hữu
hạn của DNNN.
Theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương lần thứ 3 khoá IX thì quan niệm về DNNN có đổi mới
và được phát triển thêm một bước quan trọng. Theo đó, DNNN không chỉ do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn mà còn bao gồm cả doanh nghiệp do Nhà nước
chiếm Cổ phần chi phối. Ngoài ra, DNNN không nhất thiết do Nhà nước trực
5
tiếp thành lập và quản lý toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà Nhà nước
chỉ quản lý và tổ chức thực hiện các quyền của chủ sở hữu đối với DNNN
trong phần vốn góp của mình. Quán triệt tư tưởng đó, Điều 1 Luật DNNN
năm 2003 quy định: "DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có Cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức
Công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn". Trong
đó, Công ty Nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là Công ty sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có Cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều
lệ của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó. Và
quyền chi phối đối với doanh nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt
động, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt,
việc tổ chức quản lý và các quyết định quản lý quan trọng khác của doanh
nghiệp đó (Điều 3, khoản 7, 8 Luật DNNN năm 2003).
Trên quan điểm kế thừa và đổi mới Luật DNNN năm 2003, Điều 4,
khoản 22 và khoản 1 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: "DNNN là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ." Như vậy,
đối tượng doanh nghiệp thuộc diện DNNN đã được mở rộng ra, trong mọi
trường hợp, dù doanh nghiệp được hình thành dưới bất kỳ hình thức nào, chỉ
cần có trên 50% vốn điều lệ thuộc sở hữu Nhà nước sẽ được coi là DNNN.
Đặc biệt, điểm mới ở đây là sự giải phóng về mặt quản lý của Nhà nước đối
với doanh nghiệp khi loại bỏ điều kiện về "Cổ phần vốn góp chi phối" và "giữ
quyền chi phối" đối với doanh nghiệp.
Như vậy, khái niệm DNNN ở Việt Nam chỉ dựa trên cơ sở phần vốn điều
lệ Nhà nước nắm giữ. Tuy nhiên, do đặc thù nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, tỷ lệ này vẫn còn khá cao (50%) so với các
nước khác trên thế giới.
6
2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp Nhà nước
2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước
DNNN có các đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, DNNN là loại hình doanh nghiệp dựa trên sở hữu Nhà nước về
tư liệu sản xuất. Do đó, DNNN khác các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ:
- Vì vốn của doanh nghiệp hầu hết đều thuộc sở hữu của Nhà nước nên
DNNN, dù là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh hay hoạt động công ích
thì trong bất kỳ hoàn cảnh nào, vẫn luôn chú trọng hiệu quả kinh tế-xã hội. Do
đó, sự có mặt của DNNN là lực lượng vật chất quan trọng đảm bảo tính ổn
định của nền kinh tế, chống lại mọi hành vi cơ hội, chạy theo lợi nhuận bằng
bất cứ giá nào của các loại doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
- Do DNNN là của Nhà nước nên lợi nhuận sẽ do Nhà nước sử dụng. Do
đó, nhiều nước còn giao cho DNNN những lĩnh vực có lợi nhuận cao với ý đồ
giữ cho Nhà nước những khoản lợi nhuận lớn này để giải quyết những vấn đề
xã hội nảy sinh trong nền kinh tế thị trường.
- Trên thực tế, còn có nhiều lĩnh vực đòi hỏi đầu tư lớn, hiệu quả kinh tế
không cao nhưng lại cần thiết cho sự ổn định kinh tế-xã hội, các doanh nghiệp
tư nhân không muốn và không thể đầu tư, chỉ có DNNN, vì lợi ích chung,
không lấy lợi nhuận làm mục tiêu tối hậu, mới đảm nhiệm.
Do vậy, trong những lĩnh vực quan trọng, huyết mạch của nền kinh tế,
DNNN phải có mặt và đóng vai trò then chốt như Nghị quyết Trung ương 3
khoá IX đã khẳng định. Đây cũng là lý do mà ở hầu hết các nước trên thế
giới, ít hay nhiều đều tồn tại DNNN.
Thứ hai, DNNN có tính khó minh bạch.
DNNN là loại hình dựa trên sở hữu Nhà nước. Vì vậy, cùng một lúc phải
giải quyết nhiều mối quan hệ phức tạp: quan hệ giữa chủ thể sở hữu (ở đây là
Nhà nước) với chủ thể sử dụng (ở đây là doanh nghiệp) và người lao động
7
(cùng một lúc đóng hai vai trò: chủ thể sở hữu lao động và chủ tập thể xí
nghiệp) trên các mặt trách nhiệm và lợi ích kinh tế, trong đó quan trọng nhất
là lợi ích kinh tế.
Xử lý mối quan hệ này rất khó khăn và phức tạp. Tình trạng bộ phận
quản lý doanh nghiệp (mà trực tiếp là Giám đốc) bỏ qua quyền lợi của bản
thân doanh nghiệp và Nhà nước vì lợi ích của cá nhân trong các DNNN
thường xuyên diễn ra. Trong trường hợp Giám đốc có tâm, có tài, muốn làm
cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì lại bị những ràng buộc của cơ chế
chung cản trở. Kết quả là DNNN thường không có hiệu quả kinh tế cao. Hạn
chế này xuất phát từ tính chất của sở hữu mà ngay các doanh nghiệp quốc
doanh của các nước tư bản cũng thường gặp phải. Rõ ràng là, việc minh bạch
hoá hoạt động của DNNN chính là vấn đề lâu nay luôn làm đau đầu các nhà
hoạch định chiến lược.
Thứ ba, DNNN hoạt động kém hiệu quả.
Nhìn chung, hoạt động của DNNN thường không có hiệu quả cao. Các
nguyên nhân gây nên tình trạng này là: DNNN thường phải đảm nhận kinh
doanh trên những khu vực ít lãi, phải đáp ứng những nhu cầu xã hội mà các
doanh nghiệp tư nhân không chịu đảm nhận. Hơn nữa, sở hữu Nhà nước
thuần tuý làm cho cơ chế quản lý DNNN trở thành vấn đề phức tạp, rất khó để
có thể thu lợi nhuận cao xuất phát từ khó khăn trong việc giải quyết mối quan
hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng.
Thứ tư, hệ thống các DNNN bao trùm quá rộng do lịch sử để lại.
Hệ thống DNNN ở nước ta được xây dựng lâu dài và theo quan niệm cũ,
là một hệ thống rộng khắp từ trung ương đến địa phương, quản lý một lượng
lao động rất lớn, một nguồn vốn lớn và những điều kiện thuận lợi nhưng hiệu
quả được coi là thấp.
Từ các đặc điểm trên của DNNN có th