Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đối mới và phát triể n
đoanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu của chương trình CPH là đa dạng hóa sở
hữu đối với các doanh nghiệp nhằm huy động thêm vốn và kinh nghiệ m của
toàn xã hội vào phát triển sản xuất – kinh doanh, tạo động lực mới và phát
huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong hơn 15 năm qua, việc tiến hành cổ phần hóa ở nước ta đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. CPH đã thực sự trở thành giải pháp cơ bản
và quan trọng nhất để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến độ CPH
trong thời gian qua còn chậm, tỷ trọng vốn Nhà nước được cổ phần hóa còn ít
nên đã hạn chế việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH
DNNN, nâng cao hiệu quả của CPH, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động.
Việc phân tích thực trạng CPH DNNN, xem xét đánh giá công tác thực
hiện không những cho phép chúng ta nắm được tình hình thực hiện CPH
trong thời gian qua mà còn có thể giúp các nhà quản lý tìm ra nguyên nhân và
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, từ đó để rút ra giải pháp giải quyết
các vấn đề tồn tại và dự báo cho giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở quan
trọng để các nhà quản lý đưa ra được những kế hoạch chính xác trong tương
lai nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ngày một hiệu quả hơn.
93 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2217 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế – thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TẠI
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên: Đỗ Đức Kiên
Lớp: Anh 2
Khoá: 41 – Kinh tế Ngoại thương
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tƣờng Anh
Hà nội, tháng 10 năm 2006
Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC.
3
I. Những vấn đề về Doanh nghiệp Nhà nƣớc và công ty cổ phần 3
1. Một số nét về Doanh nghiệp Nhà nƣớc. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển DNNN 7
1.2 Vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế 8
1.3 Thực trạng hoạt động của các DNNN 8
2. Một số nét về công ty cổ phần. 12
2.1 Cổ phần hoá, công ty cổ phần và đặc điểm của công ty cổ phần. 12
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành công ty cổ phần 18
2.3 Ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần 20
II. Những vấn đề chung về CPH DNNN ở Việt Nam 20
1. Bản chất CPH DNNN 20
2. Vai trò của việc CPH DNNN đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 22
2.1 CPH góp phần xây dựng một Nhà nước mạnh 23
2.2 CPH góp phần tăng cường hiệu quả đầu tư của toàn xã hội 24
2.3 CPH tác động tới sự tăng trưởng của đất nước 25
2.4 CPH tác động đến đời sống kinh tế của người lao động 26
2.5 CPH đẩy lùi vấn đề tham nhũng 26
3. Tính tất yếu của CPH ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế
27
III. Kinh nghiệm quốc tế về CPH 31
1. Kinh nghiệm CPH ở các nƣớc phát triển 31
2. CPH và tƣ nhân hoá các doanh nghiệp ở Đông Âu 31
3. Quá trình CPH ở Trung Quốc 32
3.1 Xác định quan điểm CPH DNNN 32
3.2 Xác định mục tiêu CPH 32
3.3 Xây dựng môi trường pháp lý cho quá trình CPH 33
3.4 Lựa chọn hình thức và phương pháp CPH thích hợp để đạt được mục tiêu
đã xác định.
34
3.5 Thành lập cơ quan CPH và sở hữu cổ phần Nhà nước. 35
3.6 Xây dựng quy trình CPH và tuân thủ quy trình này. 35
3.7 Chính phủ chấp nhận một khoản chi phí cho trương trình CPH DNNN 36
3.8 Tốc độ của tiến trình CPH DNNN phụ thuộc vào mức độ phát triển của 36
nền kinh tế thị trường.
4. Bài học rút ra cho Việt Nam 36
4.1 Vận dụng kinh nghiệm quốc tế về CPH vào điều kiện cụ thể của Việt Nam 37
4.2 Thành lập cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm về quá trình thực
hiện CPH
37
4.3 Vừa làm vừa rút kinh nghiệm thực hiện CPH 37
4.4 Tạo môi trường pháp lý cần thiết để thực hiện CPH 37
4.5 Cần lập kế hoạch tài chính cho quá trình thực hiện CPH 37
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC.
38
I. Quá trình CPH và thực trạng ở Việt Nam 38
1. Giai đoạn thí điểm (1992 đến tháng 5/1996) 38
1.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện CPH 38
1.2 Triển khai CPH trong thực tế 39
2. Thời kỳ mở rộng CPH (tháng 5/1996 đến tháng 6/1998) 40
2.1 Cơ sở pháp lý nhằm mở rộng CPH 40
2.2 Thực tiễn triển khai đến các doanh nghiệp 41
3. Thời kỳ đẩy mạnh CPH hay giai đoạn chủ động (tháng 7/1998 đến nay) 42
3.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. 42
3.2 Thực tiễn kết quả CPH đã đạt được 43
II. Những mặt đƣợc và những mặt chƣa đƣợc của quá trình CPH
DNNN ở nƣớc ta trong thời gian qua
53
1 Đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc của quá trình CPH 54
2 Những tồn tại làm chậm tiến trình CPH 59
2.1 Số lượng doanh nghiệp CPH còn hạn chế, tốc độ CPH còn chậm 59
2.2 Vốn trong các DNNN đã CPH còn quá nhỏ và và việc huy động vốn trong
quá trình CPH chưa nhiều.
59
2.3 Việc đa dạng hoá sở hữu trong CPH còn hạn chế. 60
2.4 Các DNNN sau CPH chưa có sự đổi mới, chuyển biến thực sự. 61
2.5 Một số công ty cổ phần có kết quả kinh doanh thấp, giảm so với trước khi
CPH
62
CHƢƠNG III: MỘT SỐ CƠ CHẾ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
TIẾN TRÌNH CPH.
64
I. Phƣơng hƣớng chung của Nhà nƣớc 64
1. Quan điểm CPH 64
2. Mục tiêu CPH 64
II. Một số cơ chế giải pháp đẩy mạnh CPH 65
1. Nâng cao nhận thức về CPH 65
2. CPH kết hợp với hoàn thiện thị trƣờng chứng khoán 67
3. Hoàn thiện vấn đề định giá doanh nghiệp. 67
4. Giải quyết các bất cập, vƣớng mắc về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng
đất
69
5. Chính sách ƣu đãi hợp lý đối với DNNN thực hiện CPH, đảm bảo quyền
tự chủ kinh doanh bình đẳng.
70
6. Giải quyết lao động dôi dƣ, đảm bảo lợi ích của ngƣời lao động trong
doanh nghiệp CPH.
72
7. Hoàn chỉnh chính sách bán cổ phần cho đối tác nƣớc ngoài 73
8. Việc phân bổ và bán cổ phiếu 74
9. Xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nƣớc vào hoạt động nội bộ công ty 75
10. Công tác tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm về CPH ở các đơn vị đã
tiến hành CPH.
76
11. Khen thƣởng, động viên khuyến khích đối với những Bộ, Địa phƣơng,
Tổng công ty 91 làm tốt trong công tác CPH.
77
12. Đề xuất một số giải pháp sửa đổi nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất là
các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005.
77
KẾT LUẬN 80
PHỤ LỤC 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ quản lý điều hành của công ty cổ phần 15
2. Kết quả thực hiện CPH sau 15 năm 45
3. Biến động của số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa qua các năm 45
4. Thời gian thực hiện CPH 46
5. Số ngày hoàn tất CPH một DNNN 46
6. Bảng phân loại các doanh nghiệp đã CPH tính đến hết năm 2004 48
7. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá phân theo lĩnh vực hoạt động 48
8. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá phân theo địa phương 49
9. Quy mô vốn Nhà nước của các doanh nghiệp CPH 50
10. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp CPH phân theo quy mô vốn Nhà nước 51
11. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp 51
12. Các hình thức cổ phần hoá DNNN 52
13. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp CPH phân theo hình thức tiến hành CPH 52
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU.
Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đối mới và phát triển
đoanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu của chương trình CPH là đa dạng hóa sở
hữu đối với các doanh nghiệp nhằm huy động thêm vốn và kinh nghiệm của
toàn xã hội vào phát triển sản xuất – kinh doanh, tạo động lực mới và phát
huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong hơn 15 năm qua, việc tiến hành cổ phần hóa ở nước ta đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. CPH đã thực sự trở thành giải pháp cơ bản
và quan trọng nhất để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến độ CPH
trong thời gian qua còn chậm, tỷ trọng vốn Nhà nước được cổ phần hóa còn ít
nên đã hạn chế việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH
DNNN, nâng cao hiệu quả của CPH, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước,
doanh nghiệp và người lao động.
Việc phân tích thực trạng CPH DNNN, xem xét đánh giá công tác thực
hiện không những cho phép chúng ta nắm được tình hình thực hiện CPH
trong thời gian qua mà còn có thể giúp các nhà quản lý tìm ra nguyên nhân và
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, từ đó để rút ra giải pháp giải quyết
các vấn đề tồn tại và dự báo cho giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở quan
trọng để các nhà quản lý đưa ra được những kế hoạch chính xác trong tương
lai nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ngày một hiệu quả hơn.
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu tại Thư viện Bộ kế hoạch đầu tư, Thư
viện quốc gia, cũng như Viện quản lý kinh tế trung ương, em được biết tại
đây có nguồn số liệu về vấn đề CPH. Hơn nữa Viện quản lý kinh tế trung
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 2 -
ương hiện nay đang nghiên cứu một số các phương án CPH trong thời gian
tới. Nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ tại Viện, em đã được tìm hiểu về quá trình
CPH ở nước ta trong thời gian qua. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế – thực trạng và giải pháp” cho khoá luận tốt nghiệp của mình nhằm
mục đích củng cố thêm hiểu biết và phần nào đóng góp được một số đề suất
để đẩy nhanh quá trình thực hiện tiến trình đổi mới DNNN của Đảng và Nhà
nước đã đề ra.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về CPH DNNN
Chƣơng II: Thực trạng CPH các DNNN
Chƣơng III: Một số cơ chế giải pháp đẩy mạnh tiến trình CPH
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như các cán bộ tại Viện quản lý kinh tế
trung ương. Tuy nhiên, do lần đầu đi tìm kiếm tài liệu nghiên cứu, cũng như
các số liệu cập nhật, hơn nữa lại còn hạn chế về mặt kiến thức nên khoá luận
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến
đóng góp bổ sung của giáo viên hướng dẫn cũng như các thầy cô trong khoa
để em có hiểu biết sâu hơn nữa kiến thức thực tế và có thể hoàn thiện khoá
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Tường Anh – giáo viên
hướng dẫn và các cô – Cán bộ làm việc tại Viện quản lý kinh tế trung ương đã
giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 3 -
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN
HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC.
I. Những vấn đề về DNNN và công ty cổ phần.
1. Một số nét về DNNN.
DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. DNNN là bộ phận cấu thành quan
trọng nhất của nền kinh tế Nhà nước, quan trọng nhất nhưng không phải đồng
nhất và đồng nghĩa với kinh tế Nhà nước.
Trong điều kiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, DNNN (trước đây gọi
là các xí nghiệp quốc doanh) chiếm vai trò độc tôn trong nền kinh tế. Đó là
các doanh nghiệp hoạch toán kinh tế theo nguyên tắc thu đủ chi đủ. Về mặt sở
hữu. đó là những doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn 100% và trực tiếp
quản lý.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc
chuyển đổi cơ chế quản lý đối với DNNN luôn là vấn đề trung tâm.
Theo luật DNNN ban hành ngày 30-3-1995, khái niệm DNNN đã được
đưa ra như sau: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao, DNNN có tư cách pháp
nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý”.
Và theo luật doanh nghiệp 2005, khái niệm DNNN đã được sửa đổi lại
cho phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, và đặc biệt là trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khái niệm DNNN đã được sửa đổi như sau:
“DNNN kà doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 4 -
Thực chất DNNN là những cơ sở kinh doanh do Nhà nước sở hữu hoàn
toàn hay một phần. Quyền sở hữu thuộc về Nhà nước là đặc điểm phân biệt
DNNN với các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân, còn hoạt động kinh
doanh là đặc điểm để phân biệt chúng với các tổ chức và cơ quan khác của
Chính phủ.
DNNN được phân ra các loại khác nhau căn cứ xuất phát từ góc độ
hành chính, góc độ nguồn vốn, theo phương thức hoạt động (theo Quyết định
số: 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Đối với DNNN:
A. Nhà nước nắm giữ 100% vốn đối với những DNNN hoạt động trong các
ngành, lĩnh vực sau:
1. DNNN hoạt động kinh doanh.
1.1. Những DNNN hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền
Nhà nước: Sản xuất, cung ứng vật liệu nổ; Sản xuất, cung ứng hoá chất độc;
Sản xuất, cung ứng chất phóng xạ; Hệ thống truyền tải điện quốc gia; Mạng
trục thông tin quốc gia và quốc tế; Sản xuất thuốc lá điếu.
1.2. Những DNNN hoạt động kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện
sau: vốn Nhà nước từ 20 tỷ đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách Nhà nước
bình quân của 3 năm trước liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; đi đầu trong việc ứng
dụng công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao; góp phần quan trọng ổn định kinh
tế vĩ mô và hoạt động trong những ngành, lĩnh vực sau: Sản xuất điện; Khai
thác các khoáng sản quan trọng: Dầu thô và khí tự nhiên; Than; Bô xít; Quặng
đồng; Quặng thiếc; Quặng có chất phóng xạ; Vàng; Đá quý…
1.3. Những DNNN hoạt động kinh doanh bảo đảm nhu cầu thiết yếu
cho phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào
nông thôn, đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
1.4. Những DNNN hoạt động kinh doanh có tính chất đặc thù: Các
nhà xuất bản (trừ xuất bản sách giáo khoa, sách báo chính trị, sách báo cho
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 5 -
thiếu nhi, sách tiếng dân tộc); Xổ số kiến thiết; Một số DNNN hoạt động
trong những ngành quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những DNNN hoạt động công ích trong các lĩnh vực: In bạc và chứng
chỉ có giá; Điều hành bay; Bảo đảm hàng hải; Kiểm soát và phân phối tần số
vô tuyến điện; Sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí tài, trang bị chuyên dùng cho
quốc phòng, an ninh; Các doanh nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh đặc biệt và các doanh nghiệp đóng tại các địa bàn chiến lược
quan trọng kết hợp kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ…
B. Những DNNN tiến hành đa dạng hoá sở hữu dưới các hình thức: CPH,
giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động hoặc bán doanh nghiệp.
1. Những DNNN khi CPH Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần
của doanh nghiệp.
1.1. DNNN hoạt động kinh doanh.
a) Những DNNN hoạt động kinh doanh có vốn Nhà nước từ 10 tỷ
đồng trở lên; mức thu nộp ngân sách Nhà nước bình quân của 3 năm trước
liền kề từ 1 tỷ đồng trở lên; hoạt động trong các ngành, lĩnh vực quy định tại
điểm 1.2 mục I.
b) Những DNNN hoạt động kinh doanh khác: Sản xuất đường, sữa,
dầu ăn thực vật; Kiểm định hàng hoá; In các loại (trừ in nhãn, mác, bao bì);
Dịch vụ hợp tác lao động; Kinh doanh mặt bằng hội chợ, triển lãm.
1.2. DNNN hoạt động công ích. Sản xuất giống gốc cây trồng, vật
nuôi và tinh đông; Dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ; Kiểm định kỹ thuật
phương tiện giao thông cơ giới; Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường
thuỷ; Quản lý, bảo trì bến tầu, bến xe quan trọng; Quản lý, khai thác các công
trình thuỷ nông.
2. Những DNNN hoạt động trong một số lĩnh vực quan trọng, khi tiến
hành CPH, Nhà nước không nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần của doanh
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 6 -
nghiệp, nhưng sẽ nắm giữ cổ phần đặc biệt để quyết định một số vấn đề quan
trọng, theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Những DNNN không khác trên đây, khi tiến hành CPH, cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền căn cứ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp quyết định Nhà
nước giữ cổ phần ở mức thấp hoặc không giữ cổ phần.
4. Những DNNN có vốn Nhà nước từ 5 tỷ đồng trở xuống, không CPH
được, thì thực hiện chuyển đổi sở hữu dưới hình thức giao doanh nghiệp cho
tập thể người lao động hoặc bán doanh nghiệp.
C. Những DNNN khác trên đây, hoạt động kinh doanh thua lỗ kéo dài hoặc
hoạt động công ích không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không thực hiện
được chuyển đổi sở hữu.
1. Những DNNN hoạt động kinh doanh.
a) Kinh doanh không có hiệu quả, thua lỗ hai năm liên tiếp nhưng
chưa đến mức phải giải thể, phá sản thì thực hiện biện pháp sáp nhập.
b) Kinh doanh thua lỗ ba năm liên tiếp và có số lỗ luỹ kế bằng 3/4 vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp trở lên, nhưng chưa mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn, tuy đã áp dụng các biện pháp tổ chức lại nhưng không thể khắc phục
được, thì thực hiện giải thể.
c) Kinh doanh bị thua lỗ hai năm liên tiếp, không có khả năng trả được
các khoản nợ đến hạn, thì thực hiện phá sản.
2. Những doanh nghiệp hoạt động công ích hai năm liên tiếp không hoàn
thành nhiệm vụ được giao, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
thực hiện sáp nhập, giải thể hoặc phá sản.
Tổng công ty Nhà nước (gồm Tổng công ty thành lập theo Quyết định
số 90/TTg và Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ
tướng Chính phủ).
Tổng công ty Nhà nước phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 7 -
1. Thuộc các ngành, lĩnh vực : khai thác, chế biến dầu khí và kinh doanh
bán buôn xăng dầu; sản xuất và cung ứng điện; khai thác, chế biến, cung ứng
than, các khoáng sản quan trọng; luyện kim; cơ khí chế tạo; sản xuất xi măng;
bưu chính, viễn thông, điện tử; hàng không; hàng hải; đường sắt; hoá chất và
phân hoá học; sản xuất một số hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm quan
trọng (dệt, giấy, muối, cà phê, cao su, chế biến gỗ, rượu, bia, thuốc lá); hoá
dược; xây dựng; kinh doanh bán buôn lương thực; ngân hàng; bảo hiểm.
2. Phải có vốn Nhà nước từ 500 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vốn Nhà nước có thể thấp hơn,
nhưng không dưới 100 tỷ đồng.
3. Mức thu nộp ngân sách Nhà nước bình quân của 3 năm trước liền kề
từ 50 tỷ đồng trở lên, đối với ngành đặc thù theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ không dưới 10 tỷ đồng.
4. Có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến, chất lượng sản phẩm tốt,
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Những Tổng công ty Nhà nước không đáp ứng bốn điều kiện trên, sẽ
được sắp xếp lại theo hướng: sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển DNNN
Trước hết, do nhu cầu khôi phục lại nền kinh tế đã bị tàn phá nặng nề
sau chiến tranh, các DNNN đã được lập ra nhằm thực hiện những dự án lớn
tái thiết đất nước, đòi hỏi vốn lớn mà lực lượng tư nhân không đảm trách nổi.
Thứ hai, đối với Việt Nam, sau khi giành được độc lập đã thực hiện
quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp của giai cấp tư bản. Thêm vào đó, thành
phần kinh tế quốc doanh được coi là thành phần kinh tế chính, do đó việc
quốc hữu hoá này nhằm để phát triển sở hữu công cộng.
Thứ ba, cùng với sự phát triển của học thuyết Keynes về vai trò kinh tế
của Nhà nước, nước ta đã chủ trương thành lập các DNNN để cung cấp hàng
- Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước -
- 8 -
hoá công cộng, tạo việc làm, phân phối thu nhập, xóa bỏ độc quyền, thực hiện
công bằng xã hội cũng như tạo thực lực kinh tế mạnh để can thiệp thị trường,
điều tiết kinh tế vĩ mô. DNNN đượcgiao nhiệm vụ không chỉ đơn thuần về
mặt kinh tế mà còn các nhiệm vụ xã hội.
Thứ tư, với yêu cầu thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá, đi tắt đón
đầu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, thì quá trình này đòi hỏi một lượng vốn
rất lớn và rủi ro cao khiến các doanh nghiệp tư nhân không thể hoặc không
muốn tham gia. Do đó, các DNNN đóng vai trò là các đầu tầu dẫn dắt nền
kinh tế.
Cuối cùng, nắm giữ các ngành công nghiệp đặc biệt để thực hiện các
mục tiêu hay lợi ích quốc gia là yêu cầu cần thiết để điều khiển nền kinh tế.
1.2 Vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế.
Kinh tế quốc doanh đóng vai trò một công cụ kinh tế, một lực lượng vật
chất trong tay Nhà nước để Nhà nước trực tiếp khống chế và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế theo các chương trình, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Mặt khác, kinh tế quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ các thành phần kinh tế
phát triển theo đúng định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
DNNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và các mặt hoạt động
chính trị xã hội. Với 5700 “DNNN hiện nắm 60% tài sản sản xuất của đất
nước, tạo ra 30% GDP sử dụng 1,9 triệu lao động trên tổng số 38 triệu lao
động cả nước”. (Số liệu của ban chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp).
Hơn nữa, kinh tế quốc doanh có nhiệm vụ điều chỉnh, san lấp các lỗ
hổng do cơ chế thị trường, tạo ra các lĩnh vực cần thiết cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, bảo vệ
môi trường dù khả năng s