Tài chính - tiền tệ là lĩnh vực trọng yếu và rất nhạy cảm trong xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, bƣớc sang thời kỳ
đổi m ới toàn diện nền kinh tế đất nƣớc nhằm đẩy nhanh tiến trình cải biến và
phát triển kinh tế nƣớc ta thành nền kinh tế thị trƣờng, Đảng và Nhà nƣớc đã
quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản quản lý nhà nƣớc về tài
chính - tiền tệ. Yêu cầu thực hiện những cam kết quốc tế trong Hiệp định
thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và trong tiến trình đàm phán gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO) về lĩnh vực ngân hàng, đã đặt hệ thống ngân hàng
nƣớc ta nói chung, ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (NHTMNN) nói riêng
trƣớc nhiều thách thức lớn.
So với nhu cầu và yêu cầu phát triển của nền kinh tế và hội nhập thì sự
phát triển của các NHTMNN còn quá nhỏ bé và bất cập. Mặc dù, các
NHTMNN có đóng góp to lớn cho nền kinh tế và cung cấp vốn cho đầu tƣ
phát triển, nhƣng hiệu quả mang lại còn nhiều bất cập. Song song với việc
tăng trƣởng dƣ nợ cao, góp phần làm tăng vốn cho nền kinh tế là sự mất mát
do chất lƣợng tín dụng kém và quản lý tồi. Bên cạnh sự đóng góp mỗi nă m
vài tră m tỷ đồng cho ngân sách nhà nƣớc nhƣng nhà nƣớc lại phải chi ra hàng
ngàn tỷ đồng cho việc xử lý nợ khó đòi của các ngân hàng này. Nhiều chính
sách và trách nhiệm giữa nhà nƣớc với các NHTMNN chƣa đƣợc minh bạch
và rõ ràng. Những tài sản và lợi thế do nhà nƣớc mang lại cho các NHTMNN
chƣa đƣợc hạch toán và tính toán đầy đủ để có thể đánh giá đúng đắn sự phấn
đấu vƣơn lên, sự đóng góp thực sự của bản thân tập thể cán bộ, công nhâ n
viên ngân hàng. Sự bao cấp, sự đỡ che của nhà nƣớc vẫn còn nhiều, chƣa
2
đƣợc tách bạch và loại bỏ theo đúng nghĩa hoạt động của ngân hàng theo cơ
chế thị trƣờng.
Thực tế trên thế giới và 15 năm tiến hành cổ phần hoá tại Việt Nam đã
chứng minh doanh nghiệp cổ phần là một mô hình tốt, một sản phẩm vă n
minh của nền kinh tế thị trƣờng. Với sự giám sát của các nhà đầu tƣ qua việc
niêm yết cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng chứng khoán, cũng nhƣ tính
nhạy cảm của các nhà đầu tƣ về tính hiệu quả, tính minh bạch trong hoạt động
kinh doanh của công ty, mô hình này giảm thiểu đƣợc tình trạng trì trệ, hoạt
động kém hiệu quả, tham nhũng và các tiêu cực khác có liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việt Nam phát triển nền kinh tế thị
trƣờng theo xu hƣớng hội nhập, thì dứt khoát phải phát triển mạnh các công ty
cổ phần, phát triển thị trƣờng chứng khoán. Hệ thống NHTMNN cũng không
nằm ngoài xu hƣớng chung đó
108 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cổ phần hoá ngân hàng ngoại thương Việt Nam (vcb): kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM (VCB): KINH NGHIỆM CHO CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Quỳnh Liên
Lớp : Pháp 4
Khoá : 43F-KT&KDQT
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Trọng Hải
Hà Nội - 05/2008
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ATM : Automated Teller Machine - Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
CAR : Capital Adequacy Ratio - Hệ số an toàn vốn
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
IPO : Initial Public Offering: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
MHB : Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
NĐTCL : Nhà đầu tƣ chiến lƣợc
NHNT : Ngân hàng Ngoại thƣơng
NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
VCB : Vietcombank - Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
WB : World Bank - Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC .............................................................................................. 5
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ ....................................... 5
1.1. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CỔ PHẦN HOÁ .................................. 5
1.2. KHÁI NIỆM CỔ PHẦN HOÁ .................................................. 12
1.3. NỘI DUNG CỔ PHẦN HOÁ .................................................... 14
1.3.1. MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ ............................................... 14
1.3.2. HÌNH THỨC CỔ PHẦN HOÁ ............................................ 15
1.3.3. MÔ HÌNH CỔ PHẦN HOÁ ................................................. 15
1.3.4. QUY TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ ............................................. 18
2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ............................................................ 24
2.1. TÍNH TẤT YẾU CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI NHÀ NƢỚC ............................................................................ 25
2.2. VIỆC LỰA CHỌN NGÂN HÀNG ĐỂ TIẾN HÀNH CỔ PHẦN
HOÁ ................................................................................................. 26
2.3. NÉT ĐẶC THÙ CỦA CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC SO VỚI CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƢỚC..................................................................... 27
2.4. CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC Ở
VIỆT NAM ...................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................. 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................. 34
1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
............................................................................................................. 34
1.1. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM . 34
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC CỔ PHẦN HOÁ ........................... 37
1.2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG................................................... 41
1.2.2. HUY ĐỘNG VỐN ............................................................... 43
1.2.3. THANH TOÁN QUỐC TẾ................................................... 44
1.2.4. KINH DOANH NGOẠI TỆ .................................................. 45
1.2.5. KINH DOANH THẺ ............................................................ 45
2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHO VIỆC CỔ PHẦN HOÁ NGÂN
HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ............................................ 47
3. QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ CHO CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM ......................................................... 48
3.1. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TĂNG VỐN ................................ 48
3.2. XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG ..................................... 51
4. QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM ......................................................................................... 52
4.1. MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ .................................................... 52
4.2. HÌNH THỨC CỔ PHẦN HOÁ ................................................. 53
4.3. MÔ HÌNH CỔ PHẦN HOÁ ..................................................... 53
4.4. QUY TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ .................................................. 53
4.4.1. XÂY DỰNG PHƢƠNG ÁN CỔ PHẦN HOÁ ....................... 53
4.4.2. TỔ CHỨC BÁN CỔ PHẦN ................................................. 58
4.4.3. HOÀN TẤT VIỆC CHUYỂN NGÂN HÀNG THÀNH NGÂN
HÀNG CỔ PHẦN ......................................................................... 64
5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM .................................................................................... 65
5.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM SAU CỔ PHẦN HOÁ ................... 65
5.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN .................................................. 67
5.2.1. THUẬN LỢI ........................................................................ 67
5.2.2. KHÓ KHĂN ........................................................................ 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG II ................................................................ 70
CHƢƠNG III: KINH NGHIỆM CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ................................. 72
1. KINH NGHIỆM CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM ....................................................................... 72
1.1. VỀ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TĂNG VỐN ......................... 72
1.2. VỀ XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG ............................... 73
1.3. VỀ LỰA CHỌN TỔ CHỨC TƢ VẤN ...................................... 73
1.4. VỀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU .................................................. 74
1.4.1. VỀ QUÁ TRÌNH BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG
CHÚNG ........................................................................................ 74
1.4.2. VỀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU CHO CÁN BỘ CÔNG NHÂN
VIÊN ............................................................................................. 78
1.5. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƢ CHIẾN LƢỢC ............................ 79
1.6. NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............. 80
1.7. VỀ CƠ CẤU QUYỀN SỞ HỮU ................................................ 80
2. KINH NGHIỆM CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ NƢỚC TIÊU BIỂU ............................ 82
2.1. TRUNG QUỐC ......................................................................... 82
2.2. BA LAN..................................................................................... 85
3. GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC ............................................................ 89
3.1. HOÀN THIỆN KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ ................................ 89
3.2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THÔNG QUA TỔ CHỨC
TƢ VẤN QUỐC TẾ ....................................................................................... 91
3.3. TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƢ CHIẾN LƢỢC . 93
3.4. GẮN LIỀN VIỆC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VỚI VIỆC CỔ PHẦN HOÁ NGÂN HÀNG...................... 93
3.5. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ....................................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ............................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài chính - tiền tệ là lĩnh vực trọng yếu và rất nhạy cảm trong xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, bƣớc sang thời kỳ
đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nƣớc nhằm đẩy nhanh tiến trình cải biến và
phát triển kinh tế nƣớc ta thành nền kinh tế thị trƣờng, Đảng và Nhà nƣớc đã
quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản quản lý nhà nƣớc về tài
chính - tiền tệ. Yêu cầu thực hiện những cam kết quốc tế trong Hiệp định
thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và trong tiến trình đàm phán gia nhập tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO) về lĩnh vực ngân hàng, đã đặt hệ thống ngân hàng
nƣớc ta nói chung, ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (NHTMNN) nói riêng
trƣớc nhiều thách thức lớn.
So với nhu cầu và yêu cầu phát triển của nền kinh tế và hội nhập thì sự
phát triển của các NHTMNN còn quá nhỏ bé và bất cập. Mặc dù, các
NHTMNN có đóng góp to lớn cho nền kinh tế và cung cấp vốn cho đầu tƣ
phát triển, nhƣng hiệu quả mang lại còn nhiều bất cập. Song song với việc
tăng trƣởng dƣ nợ cao, góp phần làm tăng vốn cho nền kinh tế là sự mất mát
do chất lƣợng tín dụng kém và quản lý tồi. Bên cạnh sự đóng góp mỗi năm
vài trăm tỷ đồng cho ngân sách nhà nƣớc nhƣng nhà nƣớc lại phải chi ra hàng
ngàn tỷ đồng cho việc xử lý nợ khó đòi của các ngân hàng này. Nhiều chính
sách và trách nhiệm giữa nhà nƣớc với các NHTMNN chƣa đƣợc minh bạch
và rõ ràng. Những tài sản và lợi thế do nhà nƣớc mang lại cho các NHTMNN
chƣa đƣợc hạch toán và tính toán đầy đủ để có thể đánh giá đúng đắn sự phấn
đấu vƣơn lên, sự đóng góp thực sự của bản thân tập thể cán bộ, công nhân
viên ngân hàng. Sự bao cấp, sự đỡ che của nhà nƣớc vẫn còn nhiều, chƣa
2
đƣợc tách bạch và loại bỏ theo đúng nghĩa hoạt động của ngân hàng theo cơ
chế thị trƣờng.
Thực tế trên thế giới và 15 năm tiến hành cổ phần hoá tại Việt Nam đã
chứng minh doanh nghiệp cổ phần là một mô hình tốt, một sản phẩm văn
minh của nền kinh tế thị trƣờng. Với sự giám sát của các nhà đầu tƣ qua việc
niêm yết cổ phiếu của công ty trên thị trƣờng chứng khoán, cũng nhƣ tính
nhạy cảm của các nhà đầu tƣ về tính hiệu quả, tính minh bạch trong hoạt động
kinh doanh của công ty, mô hình này giảm thiểu đƣợc tình trạng trì trệ, hoạt
động kém hiệu quả, tham nhũng và các tiêu cực khác có liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việt Nam phát triển nền kinh tế thị
trƣờng theo xu hƣớng hội nhập, thì dứt khoát phải phát triển mạnh các công ty
cổ phần, phát triển thị trƣờng chứng khoán. Hệ thống NHTMNN cũng không
nằm ngoài xu hƣớng chung đó.
Tuy nhiên, việc chuyển đột ngột từ hình thức sở hữu Nhà nƣớc đối với
lĩnh vực ngân hàng trong một thời gian dài sang một hình thức cổ phần hoá
chiếm tỷ trọng cao là cực kỳ nguy hiểm. Nó có thể gây ra những tác động
nhất định đối với thị trƣờng tài chính tiền tệ. Cần phải chuyển đổi từ từ, thận
trọng, đồng thời từng bƣớc chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để có thể cổ phần
hoá các ngân hàng tiếp theo. Vì vậy, Chính phủ đã quyết định tiến hành thí
điểm cổ phần hoá thí điểm Ngân hàng Ngoại thƣơng (NHNT) Việt Nam và
Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, NHNT là
ngân hàng thu hút đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc trong sự kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của
ngân hàng thƣơng mại quốc doanh đầu tiên trong tháng 12/2007. Việc nghiên
cứu thực trạng cổ phần hoá NHNT Việt Nam, từ đó rút kinh nghiệm để tiến
hành cổ phần hoá các NHTMNN khác là công việc cần thiết. Vì vậy, tôi đã
chọn đề tài: “Cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB): Kinh
3
nghiệm cho các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc” làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp của mình nhằm góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các
NHTMNN hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ của khoá luận
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cổ phần hoá và cổ phần hoá NHTMNN
- Nghiên cứu thực trạng cổ phần hoá của NHNT Việt Nam
- Trên cơ sở thực trạng cổ phần hoá NHNT Việt Nam, rút kinh nghiệm
cho các NHTMNN khác khi tiến hành cổ phần hoá, đồng thời đề ra một số
kiến nghị, giải pháp góp phần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá NHTMNN ở
Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi: Khoá luận chú trọng nghiên cứu thực trạng cổ phần hoá
NHNT Việt Nam. Ngoài ra, khoá luận còn tìm hiểu một vài nét về thực trạng
hoạt động kinh doanh của các NHTMNN Việt Nam.
- Thời gian: Khoá luận nghiên cứu quá trình cổ phần hoá NHNT Việt
Nam bắt đầu bằng sự kiện phát hành trái phiếu tăng vốn năm 2005 đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống lý luận về cổ phần hoá trên
thế giới và Việt Nam và theo phƣơng pháp điều tra, thống kê, nghiên cứu tài
liệu.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khoá luận đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận chung về cổ phần hoá và một số vấn đề chung về cổ
phần hoá Ngân hàng Thƣơng mại Nhà nƣớc
Chƣơng II: Thực trạng cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
4
Chƣơng III: Kinh nghiệm cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam và giải pháp tiến hành cổ phần hoá các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
5
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ
VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ
1.1. Lịch sử ra đời của cổ phần hoá
Trên thế giới:
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trƣớc, những nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng đã và đang phát triển thƣờng tiến hành các giải pháp nhằm chuyển đổi
các doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc thành doanh nghiệp thuộc sở hữu tƣ
bản tƣ nhân hay nhóm nhà tƣ bản hoặc thành những hình thức doanh nghiệp
thuộc sở hữu hỗn hợp giữa Nhà nƣớc với tƣ nhân theo nhiều mức độ khác
nhau. Quá trình này đƣợc gọi là “tƣ nhân hoá” (privatization).
Quá trình tƣ nhân hoá trên thế giới đƣợc chia thành 3 giai đoạn chủ
yếu[15]:
- Giai đoạn thứ nhất: Xuất phát điểm nổi bật nhất có lẽ là chƣơng trình
tƣ nhân hoá năm 1974 ở Chi Lê diễn ra trong bối cảnh đặc biệt bởi chƣơng
trình đó nhằm phục hồi lại những doanh nghiệp mà Chính phủ Allende đã
quốc hữu hoá trƣớc đó.
- Giai đoạn thứ hai: Diễn ra ở Tây Âu mà chính xác hơn là ở Anh với cái
mà ngày nay ngƣời ta thƣờng gọi là “Cuộc cách mạng Thatcher”. Từ cuối
những năm 70, Chính phủ Anh đã quyết định thay đổi sâu sắc các nền tảng
của kinh tế. Ngƣời ta không chỉ thừa nhận thấy một quá trình “phi quốc hữu
hoá” các doanh nghiệp quốc doanh mà nhà nƣớc còn tìm cách rút lui khỏi
nhiều hoạt động theo truyền thống vẫn thuộc về lĩnh vực nhà nƣớc bởi lẽ quan
6
niệm về các lĩnh vực đó đã đƣợc đánh giá khác đi do nhu cầu của ngƣời sử
dụng.
- Giai đoạn thứ ba: Diễn ra đồng thời trên nhiều châu lục.
+ Tại Tây Âu, đó chỉ là việc lấy lại mô hình theo quan điểm của Thatcher
có điều chỉnh phù hợp với đặc thù của từng nƣớc.
+ Tại Trung Âu và Đông Âu, đó là kết quả của sự sụp đổ của các chế độ
áp dụng kinh tế nhà nƣớc và kết quả của việc “tự do hoá” thị trƣờng diễn ra
sau đó.
+ Tại Châu Phi, khu vực Mỹ - La tinh và Châu Á, quá trình tƣ nhân hoá
thƣờng xuất phát từ các kế hoạch điều chỉnh cơ cấu kinh tế của Quỹ tiền tệ
quốc tế IMF và Ngân hàng Thế giới WB.
+ Tại Bắc Mỹ, hiện tƣợng này cũng diễn ra nhƣng ở mức độ thấp hơn vì
các nền kinh tế ở khu vực này từ trƣớc đến nay vốn đã dựa nhiều vào khu vực
tƣ nhân.
Một trong những lý do chủ yếu khiến cho hiện tƣợng “tƣ nhân hoá” trở
thành hiện tƣợng phổ biến là vì đây là một giải pháp hữu dụng duy nhất cho
phép xoá bỏ gánh nặng đối với Ngân sách Nhà nƣớc. Vì thế nó đã đƣợc thực
hiện liên tục trong nhiều năm, nhiều nơi. Ngân hàng quốc tế về tái thiết và
phát triển, Tổ chức các vấn đề phát triển quốc tế của Mỹ cũng nhƣ nhiều tổ
chức có uy tín trong thế giới tƣ bản luôn luôn khuyến khích, cổ vũ và giúp đỡ
vật chất cho các nƣớc tiến hành quá trình này.
Xung quanh vấn đề tƣ nhân hoá, thƣờng có 2 phe đối lập: một bên ủng
hộ một nhà nƣớc giữ vai trò trọng tài; một bên theo chủ trƣơng một nhà nƣớc
có vai trò can thiệp. Những ngƣời ủng hộ chủ trƣơng tƣ nhân hoá cho rằng tƣ
nhân hoá sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, loại bỏ những
mập mờ về mục tiêu của doanh nghiệp và giảm thâm hụt ngân sách. Những
7
ngƣời phản đối tƣ nhân hoá thì cho rằng quy luật thị trƣờng không cho phép
đạt đƣợc mức độ tối ƣu trên toàn bộ nền kinh tế và Nhà nƣớc cần phải can
thiệp để hạn chế những thất bại của cơ chế thị trƣờng (market failures).
Vì vậy, có những nƣớc chƣa muốn tƣ nhân hoá một cách ồ ạt và triệt để,
đúng và đủ ý nghĩa của nó. Phƣơng án giảm bớt một phần sở hữu Nhà nƣớc
trong các doanh nghiệp nhằm cải thiện tình hình kinh tế trong nƣớc đƣợc họ
lựa chọn. Họ chủ trƣơng: bán một phần tài sản, hoặc bán một số cổ phiếu nhất
định trong một số doanh nghiệp quan trọng mà vẫn giữ đƣợc vai trò khống
chế của Nhà nƣớc; chuyển hoá thành sở hữu tƣ nhân các doanh nghiệp nhà
nƣớc không thuộc những ngành quan trọng, không có ý nghĩa quyết định đến
sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc. Trong các quá trình đó, các đối tƣợng là
ngƣời lao động trong doanh nghiệp đó đƣợc ƣu tiên bán cổ phiếu sao cho
không một tƣ nhân nào hoặc nhóm nhà tƣ bản tƣ nhân nào có thể khuynh đảo
tình hình. Do đó, họ không gọi là “tƣ nhân hoá” mà gọi là “cổ phần hoá”
doanh nghiệp nhà nƣớc. Sự khác nhau trong ngữ nghĩa tựu trung đã biểu thị
đƣợc sắc thái khác nhau trong việc giảm bớt sở hữu nhà nƣớc.
Ở Việt Nam:
Tại Việt Nam, quá trình cổ phần hoá đã trở thành một diễn đàn mang tính
thời sự trong những năm 90 của thế kỷ trƣớc và những năm đầu thế kỷ XXI
khi hàng ngàn doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc cổ phần hoá.
Từ năm 1987, chính phủ ta đã có chủ trƣơng cổ phần hoá một số
doanh nghiệp nhà nƣớc (DNNN). Tại điều 22 của Quyết định 217/HĐBT
(14/11/1987) đã ghi: “Bộ Tài chính nghiên cứu và cho tổ chức làm thử việc
mua bán cổ phần ở một số xí nghiệp (quốc doanh) và báo cáo kết quả lên Hội
đồng Bộ trƣởng vào cuối năm 1988”.
8
Đó là một chủ trƣơng hoàn toàn đúng đắn, nhƣng có lẽ hơi sớm so với
điều kiện cụ thể lúc đó vì:
- Những mặt tiêu cực, yếu kém của khu vực quốc doanh chƣa bộc lộ một
cách đầy đủ, nhƣ là một đòi hỏi bức bách cần phải giải quyết (chủ yếu là do
bao cấp của ngân sách cho các doanh nghiệp còn rất lớn).
- Những hiểu biết về kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là vấn đề cổ phần hoá
của chúng ta còn ít ỏi, chƣa đủ sức để triển khai.
Vì vậy, chủ trƣơng đúng đắn đó đã bị “lãng quên”.
2 năm sau, tức là năm 1990, Chính phủ lại có quyết định số
143/HĐBT (10/5/1990) về làm thí điểm cổ phần hoá một số DNNN cùng với
việc sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh.
Khác với lần trƣớc là các doanh nghiệp chƣa hiểu hết ý đồ của Chính
phủ, dƣới chƣa chuyển biến kịp với trên, lần này ngƣợc lại trên còn dè dặt thì
dƣới lại rất hăng hái. Trong khi các văn bản của Chính phủ đang dừng lại ở
mức dự thảo, chƣa có quyết định chính thức, chƣa có hƣớng dẫn nhƣng bên
dƣới thì đã triển khai. Kết quả là: cuộc thí điểm đã không rút ra đƣợc kết luận
chính xác và đầy đủ, còn các DNNN thì cổ phần hoá theo ý đồ riêng của từng
doanh nghiệp để đối phó với thực trạng lúc đó là các DNNN đang rơi vào tình
trạng làm ăn thua lỗ, thiếu vốn nghiêm trọng và thất nghiệp tăng lên...
Phải chính thức đến năm 1992, tức là 5 năm sau kể từ khi nhà nƣớc ta
có chủ trƣơng cổ phần hoá DNNN, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định
202/CT (08/06/1992) kèm theo đề án triển khai cổ phần hoá DNNN.
Cho đến nay, có thể chia quá trình thực hiện làm bốn giai đoạn. Trong
mỗi giai đoạn đó, các doanh nghiệp nhà nƣớc đã triển khai thực hiện theo
những khuôn khổ pháp lý chủ yếu sau[8]:
Giai đoạn thí điểm từ năm 1992 đến 1996:
9
Giai đoạn thí điểm từ 1992 đến 1996, Nhà nƣớc chỉ thí điểm thực hiện cổ
phần hoá những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, mang tính chất tự
nguyện, việc bán cổ phần cũng chỉ giới hạn trong những đối tƣợng là nhà đầu
tƣ trong nƣớc, trong đó ƣu tiê