Trong ngành giao thông vận tải, vận tải biển đóng một vai tró hết sức 
quan trọng, nhất là khi quá trình quốc tế hoá về thương mại phát triể n 
mạnh thì ngành vận tải đường biển càng đóng vai trò then chốt trong việc 
chuyên chở và vận chuyển hành khách, hàng hoá từ nước này sang nước 
khác, từ châu lục này sang châu lục khác . . .
Không ai có thể phủ nhận lợi ích kinh tế của ngành hàng hải. Hàng 
năm ngành này đã trực tiếp hay gián tiếp tạo ra nguồn lợi nhuận khổng lồ
cho nền kinh tế của các quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế giới nói 
chung, lợi nhuận mà ngành hàng hải đem lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
thu nhập quốc dân của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, ngành hàng hải có
nhiệm vụ là tổ chức thực hiện các hoạt động vận tải, bốc xếp và dịch vụ
liên quan để phục vụ xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa, góp phần vào 
việc tăng khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng thị trường cho hoạt động 
xuất nhập khẩu của đất nước. Chính vì vây, Việt Nam và các quốc gia trê n 
thế giới đều hết sức chú trọng vào việc phát triển các đội tàu chuyên chở
hàng hoá bằng đường biển với quy mô lớn và đồng bộ.
Tuy nhiên, do đặc trưng kinh doanh của ngành hàng hải là phạm vi 
hoạt động rộng khắp trên các vùng sóng nước và thời gian hành trình trê n 
biển dài nên phương tiện vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiệ n 
thiên nhiên, gánh chịu nhiều rủi ro, hiểm hoạ như: Thiên tai, thời tiết xấu, 
bão lốc, sóng thần, cướp biển, các tai nạn hàng hải (Mắc cạn, đâm va, chá y 
nổ ). Đặc biệt là đối với ngành hàng hải của Việt Nam, do hệ thống cảng 
biển chưa phát triển, đội tàu của các công ty hàng hải còn nhỏ hẹp về qui 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41
PHAN THỊ THU TRANG 6
mô và chất lượng, số lượng tàu đạt tiêu chuẩn quốc tế chưa nhiều, thê m 
vào đó là trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của đội ngũ thuyền viên chưa cao. 
Do đó trong quá trình vận tải của tàu ngoài những tổn thất do tai nạn bất 
ngờ có thể xảy ra còn gặp phải rất nhiều tổn thất không đáng có
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 88 trang
88 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2162 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực tiễn thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
 KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
 CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
 ------------------ 
ơ 
 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
 Đề tài: 
 CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC TIỄN 
 THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU 
 CỦA CÁC CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 
 Giáo viên hướng dẫn : Th.s. Hồ Thuý Ngọc 
 Sinh viên thực hiện : Phan Thị Thu Trang 
 Lớp : A5 - K 41B- KTNT 
 HÀ NỘI - 11/2006 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
 MỤC LỤC 
 Trang 
Danh mục bảng ............................................................................................ 4 
Lời nói đầu .................................................................................................. .5 
 Chương I 
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN 
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU. 
I. Bảo hiểm thân tàu ..................................................................................... 9 
1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thân tàu ........................................... 9 
2. Khái niệm bảo hiểm thân tàu… ................................................................ 11 
3. Các hình thức bảo hiểm thân tàu… ........................................................... 12 
4. Các điều kiện bảo hiểm thân tàu ............................................................... 14 
II. Hợp đồng bảo hiểm thân tàu. ................................................................... 16 
1. Khái niệm về hợp đồng bảo hiểm thân tàu ................................................ 16 
1.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu.............................. 16 
1.2. Nội dung hợp đồng bảo hiểm thân tàu ................................................... 17 
1.3. Hình thức pháp lý của hợp đồng bảo hiểm thân tàu ............................... 19 
1.4. Các bên trong hợp đồng bảo hiểm thân tàu ............................................ 20 
 1 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
1.4.1 Bên tham gia bảo hiểm. ....................................................................... 20 
1.4.2. Bên bảo hiểm ...................................................................................... 21 
2. Quy trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu .................... 22 
2.1 Giao kết hợp đồng bảo hiểm thân tàu...................................................... .22 
2.1.1. Yêu cầu bảo hiểm… ........................................................................... 23 
2.1.2. Chấp nhận bảo hiểm ........................................................................... 23 
2.2. Thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu .................................................. 24 
3. Cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu 
3.1. Các nguồn luật điều chỉnh hợp đồng bảo hiểm thân tàu. ........................ 32 
3..1.1. Các điều ước quốc tế chi phối bảo hiểm thân tàu ............................. 32 
3.1..2. Luật quốc gia. .................................................................................... 35 
3.1.3. Tập quán hàng hải. ............................................................................. 37 
 Chương II 
 THỰC TRẠNG CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP 
 ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU CỦA CÁC CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM 
 I. Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công 
 ty hàng hải Việt Nam. ................................................................................ 38 
 1. Hình thức tham gia bảo hiểm thân tàu chủ yếu của các công ty hàng hải 
 Việt Nam .................................................................................................... 38 
 2 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
 2. Tình hình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công 
 ty hàng hải Việt Nam.................................................................................. 39 
 II. Đánh giá về thực trạng cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực hiện hợp 
 đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam. ...................... 54 
 1. Thuận lợi ................................................................................................ 54 
 2. Khó khăn ................................................................................................ 57 
 Chƣơng III 
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN CẢI THIỆN CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC GIAO 
KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU CỦA CÁC CÔNG TY 
HÀNG HẢI VIỆT NAM. 
I. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tham gia bảo hiểm thân tàu của 
các công ty hàng hải Việt Nam. .................................................................... 68 
II. Một số kiến nghị góp phần cải thiện cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực 
hiện hợp đồng bảo thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam. .................. 72 
Kết luận ........................................................................................................ 79 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 80 
 3 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
 DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1: Thống kê số lượng tàu biển của Việt Nam qua các năm, tr. 40 
Bảng 2: Thống kê các loại tàu hoạt động tuyến quốc tế, tr. 41 
Bảng 3: Thống kê số tiền bảo hiểm của đội tàu Việt Nam từ năm 2000 đến 
hết quý I năm 2005, tr. 43 
Bảng 4: Tổng hợp các nguyên nhân dẫn đến sự cố hàng hải từ năm 2004 
đến nửa đầu năm 2006, tr. 48 
Bảng 5: Bồi thường bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của 
chủ tàu của một số doanh nghiệp bảo hiểm năm 2005, tr. 49 
Bảng 6: Một số thiệt hại về thân tàu đã được bảo hiểm bồi thường đáng 
chú ý từ năm 1995 đến hết tháng 06 năm 2006, tr.52 
 4 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
 LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Trong ngành giao thông vận tải, vận tải biển đóng một vai tró hết sức 
quan trọng, nhất là khi quá trình quốc tế hoá về thương mại phát triển 
mạnh thì ngành vận tải đường biển càng đóng vai trò then chốt trong việc 
chuyên chở và vận chuyển hành khách, hàng hoá từ nước này sang nước 
khác, từ châu lục này sang châu lục khác . . . 
 Không ai có thể phủ nhận lợi ích kinh tế của ngành hàng hải. Hàng 
năm ngành này đã trực tiếp hay gián tiếp tạo ra nguồn lợi nhuận khổng lồ 
cho nền kinh tế của các quốc gia nói riêng và nền kinh tế thế giới nói 
chung, lợi nhuận mà ngành hàng hải đem lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
thu nhập quốc dân của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, ngành hàng hải có 
nhiệm vụ là tổ chức thực hiện các hoạt động vận tải, bốc xếp và dịch vụ 
liên quan để phục vụ xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa, góp phần vào 
việc tăng khả năng cạnh tranh cũng như mở rộng thị trường cho hoạt động 
xuất nhập khẩu của đất nước. Chính vì vây, Việt Nam và các quốc gia trên 
thế giới đều hết sức chú trọng vào việc phát triển các đội tàu chuyên chở 
hàng hoá bằng đường biển với quy mô lớn và đồng bộ. 
 Tuy nhiên, do đặc trưng kinh doanh của ngành hàng hải là phạm vi 
hoạt động rộng khắp trên các vùng sóng nước và thời gian hành trình trên 
biển dài nên phương tiện vận chuyển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện 
thiên nhiên, gánh chịu nhiều rủi ro, hiểm hoạ như: Thiên tai, thời tiết xấu, 
bão lốc, sóng thần, cướp biển, các tai nạn hàng hải (Mắc cạn, đâm va, cháy 
nổ …). Đặc biệt là đối với ngành hàng hải của Việt Nam, do hệ thống cảng 
biển chưa phát triển, đội tàu của các công ty hàng hải còn nhỏ hẹp về qui 
 5 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
mô và chất lượng, số lượng tàu đạt tiêu chuẩn quốc tế chưa nhiều, thêm 
vào đó là trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ của đội ngũ thuyền viên chưa cao. 
Do đó trong quá trình vận tải của tàu ngoài những tổn thất do tai nạn bất 
ngờ có thể xảy ra còn gặp phải rất nhiều tổn thất không đáng có. 
 Với đặc trưng kinh doanh như vậy, việc mua bảo hiểm thân tàu cho 
đội tàu của mình đối với các công ty hàng hải là một giải pháp tốt nhằm 
đảm bảo tài sản, ổn định tài chính khi xảy ra tổn thất và đảm bảo kinh 
doanh có lãi. Trên thực tế, nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu được tiến hành ở 
Việt Nam từ năm 1965 nhưng thị trường bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam 
còn nhỏ bé, chưa phát triển do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vấn đề đặt ra 
là làm thế nào để nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp 
đồng bảo hiểm thân tàu giữa các công ty hàng hải và các doanh nghiệp bảo 
hiểm, thúc đẩy thị trường bảo hiểm thân tàu phát triển. Với mong muốn 
được đóng góp một phần nhỏ bé vào việc nghiên cứu nghiệp vụ bảo hiểm 
thân tàu và nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo 
hiểm thân tàu em xin chọn tề tài: “cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực 
hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam” 
làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Em xin chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm đưa ra những khó khăn 
trong việc tham gia bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải cũng như 
một số hạn chế trong việc kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu của các 
công ty bảo hiểm và mong muốn đóng góp phần nhỏ bé của mình vào việc 
nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giao kết và thực 
 6 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu nói riêng và thúc đẩy thị trường bảo hiểm 
thân tàu ở Việt Nam phát triển nói chung. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
 Bảo hiểm hàng hải là một lĩnh vực rộng, bao gồm nhiều nghiệp vụ 
như: bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển, bảo 
hiểm thân tàu biển, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu… Vì vậy 
trong khuôn khổ hạn hẹp của luận văn này, em chỉ tập trung vào nghiên 
cứu nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu. Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong 
pháp luật về bảo hiểm của Việt Nam, thị trường bảo hiểm thân tàu ở Việt 
Nam, các công ty hàng hải Việt Nam và các doanh nghiệp bảo hiểm Việt 
Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm thân tàu. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Những vấn đề của 
lý luận và thực tiễn đều được xem xét trong điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ 
thể. 
 - Phương pháp thống kê kinh tế: Tổng hợp số liệu, nghiên cứu các số 
liệu rút ra từ các kết luận. 
 - Phương pháp phân tích tổng hợp: Mổ xẻ, bóc tách vấn đề từ đó rút 
ra những kết luận mang tính bản chất. 
 - Phương pháp so sánh và đối chiếu. 
 5. Kết cấu luận văn 
 7 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: 
 - Chương I: Lý luận chung về cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực 
hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu. 
 - Chương II: Thực trạng cơ sở pháp lý cho việc giao kết và thực hiện 
hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải Việt Nam. 
 - Chương III: Một số kiến nghị góp phần cải thiện cơ sở pháp lý cho việc 
giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm thân tàu của các công ty hàng hải 
Việt Nam. 
 Do thời gian nghiên cứu, khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế, chắc 
rằng luận văn không tránh khỏi một số sai sót. Em rất mong nhận được sự 
chỉ dẫn thêm của thầy cô, bạn bè và các chuyên gia bảo hiểm hàng hải. 
 Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến THS. Hồ Thuý Ngọc- Giáo viên 
 Bộ môn Luật Trường Đại Học Ngoại Thương, người đã dành thời gian và 
 công sức, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt 
 nghiệp này. 
 Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, bạn 
 bè Trường Đại Học Ngoại Thương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em 
 trong việc sưu tầm tài liệu và hoàn thành tốt luận văn này. 
 8 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CHO VIỆC 
 GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THÂN TÀU 
 I. Bảo hiểm thân tàu 
1. Sự ra đời của bảo hiểm thân tàu. 
 Từ những năm 3000 trước công nguyên những lái buôn người 
Trung Quốc đã nghĩ ra và áp dụng một số nguyên tắc bảo hiểm trong việc 
chuyên chở hàng hoá trên sông Trường Giang vốn nổi tiếng nguy hiểm với 
đá ngầm và ghềnh thác. Để đối phó với những rủi ro có thể xảy ra họ quyết 
định phân tán khả năng xảy ra tổn thất bằng cách tại các đầu thác họ chia 
đều các bao hàng của mỗi thuyền cho các thuyền khác. Như vậy khi một 
thuyền bị tổn thất cũng có nghĩa là mỗi thuyền chỉ bị tổn thất một bao hàng 
thôi. 
 Từ thế kỷ 13 bảo hiểm hàng hải đã trở thành một yếu tố không thể 
thiếu trong đời sống buôn bán ở các cảng thuộc Địa Trung Hải. Bảo hiểm 
tàu biển đã xuất hiện ở Anh và Châu Âu từ thế kỷ 16. Phương thức bảo 
hiểm thời đó là các chủ tàu hoặc các thương nhân để được bảo hiểm phải 
chuẩn bị một bản khai chi tiết về các rủi ro tài chính của chuyến đi, bên 
dưới bản khai này “Các nhà buôn trung thực” hoặc các chủ ngân hàng 
muốn chia sẻ rủi ro sẽ ghi số tiền mà họ phải chịu trách nhiệm và ký tên. 
Do đó bảo hiểm hàng hải là nguồn gốc của thuật ngữ được sử dụng: 
“Người bảo hiểm” (Underwriter) và “Bảo hiểm” (Underwriting). 
 Bảo hiểm thân tàu chỉ thực sự hình thành và phát triển thành một 
nghiệp vụ kinh doanh từ cuối thế kỷ 17, bắt nguồn từ quán cà phê của 
người thuyền trưởng giàu kinh nghiệm tên Eward Lloyd ở phố Tower 
street . Vào thời gian đó cứ mỗi lần đi biển trở về các thuyền trưởng, nhà 
 9 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
buôn lại ngồi quán cà phê bùi ngùi kể cho nhau nghe về đồng nghiệp của 
mình đã bị rủi ro, mất mát như thế nào. Với óc thông minh, nhanh nhạy 
của một nhà kinh tế, ông Edward Lloyd đã thu thập tin tức và lập bản tin 
Lloyd’s về hàng hải và cho thông báo hàng ngày vào những giờ quy định. 
Bản tin này dựa vào những tin tức của các nhà buôn, thuyền trưởng, sỹ 
quan thuỷ thủ thường đến quán để trao đổi về những rủi ro, hiểm hoạ, tổn 
thất xảy ra với các tàu đi biển trước khi dời bến. Dần dần các nhà kinh 
doanh, các nhà môi giới bảo hiểm, những người muốn mua bảo hiểm cũng 
đến đó để giao dịch và tiến hành ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên 
Lloyd chỉ đóng vai trò chủ quán mà không trực tiếp tham gia bất kỳ hợp 
đồng bảo hiểm nào. Mỗi người bảo hiểm phải tự chịu trách nhiệm về 
những hợp đồng bảo hiểm đã ký kết của mình. Sau khi Lloyd qua đời vào 
năm 1713, các nhà khai thác bảo hiểm hàng hải thấy cần phải có một địa 
điểm như quán cà phê của Lloyd’s để họ tập trung thực hiện giao dịch các 
hợp đồng bảo hiểm, vào năm 1770 “Society of Lloyd’s” được thành lập 
với tư cách là tổ chức tự nguyện. Tổ chức hoạt động với tư cách tư nhân 
cho đến năm 1871 thì hợp theo luật Quốc hội (Act of Parliament) và trở 
thành Hội Đồng Lloyd’s (The Corporation of Lloyd’s). Hiện nay tự thân 
hội đồng Lloyd’s không kinh doanh mà chỉ tổ chức, điều khiển và đưa ra 
những quy tắc cho các thành viên. Sau đó tổ chức này đã phát triển mạnh 
mẽ và trở thành thị trường bảo hiểm lớn nhất về tái bảo hiểm và bảo hiểm 
hàng hải. Như vậy từ cuối thế kỷ 17, các thể lệ và luật lệ về bảo hiểm tàu 
biển đã ra đời. Từ năm 1881, các điều khoản đã trở thành tiêu chuẩn cho 
các đơn vị bảo hiểm thân tàu (Hull Policies) và đã được tập hợp thành một 
bộ điều khoản để dùng cho các đơn bảo hiểm thân tàu và máy tàu. Sau đó 
Hiệp hội những người bảo hiểm London ấn hành gọi là ITC hay điều 
khoản bảo hiểm thời hạn thân tàu (Institute Time Clauses). Qua nhiều lần 
chính lý, bổ sung như ITC 01/10/1983 và điềù khoản bảo hiểm thân tàu 
mới nhất là ITC 2001. Dù việc sử dụng các điều khoản này không có tính 
chất bắt buộc song việc chấp hành nó đã trở thành hiển nhiên vì ITC đã trở 
 10 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
thành cơ sở cho các điều khoản bảo hiểm thân tàu trên toàn thế giới. Như 
vậy, bảo hiểm thân tàu phần nào đảm bảo cho ngành vận tải biển tái sản 
xuất mở rộng và kinh doanh tàu biển. 
 Ở Việt nam, bảo hiểm thân tàu là một trong các nghiệp vụ đầu tiên 
khi Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) được thành lập vào năm 
1965. Năm 1975 sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, 
BAOVIET mở rộng hệ thống chi nhánh vào các tỉnh phía nam và phát triển 
nhất là công ty bảo hiểm thành phố Hồ chí Minh (BAOMINH), trên nền 
tảng của công ty bảo hiểm VAR- Một công ty bảo hiểm hàng hải hàng đầu 
hoạt động trước giải phóng miền Nam: thành lập (tháng11 năm 1994) 
BAOMINH tiếp tục phát triển nghiệp vụ bảo hiểm tàu biển, pha sông, tàu 
sông và tàu cá. Năm 1990, với sự ra đời của Bộ luật Hàng hải, nhà lập 
pháp đã qui định hẳn một chương riêng (chương 16) dành cho hợp đồng 
bảo hiểm hàng hải và gần đây nhất là Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005. 
Nếu năm 1995 chỉ có 4 công ty bảo hiểm khai thác bảo hiểm thân tàu là 
BAO VIET, BAO MINH, BAO LONG, PJICO, PVI thì tính đến hết tháng 
8 năm 2006 đã có trên 10 công ty bảo hiểm bao gồm cả công ty liên doanh 
với nước ngoài khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu như: QBE, UIC, 
AAA, PTI, Samsung Vina, Công ty bảo hiểm Viễn Đông, 
 2. Khái niệm bảo hiểm thân tàu 
 Bảo hiểm thân tàu là bảo hiểm những rủi ro vật chất xảy ra đối với 
tàu, máy móc, và các thiết bị trên tàu và một phần trách nhiệm mà chủ tàu 
phải chịu trong trường hợp hai tàu đâm va nhau. 
 Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm thân tàu là vỏ tàu, máy móc, 
trang thiết bị trên tàu cước phí, chi phí hoạt động và một phần trách nhiệm 
trong các vụ tàu đâm va nhau (thông thường là 3/4 trách nhiệm đâm va). 
 11 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
Ngoài ra, các chi phí và cung ứng liên quan đến con tàu và hành trình được 
bảo hiểm tuỳ vào thoả thuận giữa chủ tàu và công ty bảo hiểm, các chi phí 
này thường là: 
  Lương thực, thực phẩm, nước ngọt. 
  Lương ứng trước cho thuỷ thủ: Do hành trình của tàu thường rất dài. 
Vì vậy chủ tàu thường trả lương cho thuỷ thủ trước hành trình. Khoản tiền 
này chủ tàu cũng được bảo hiểm. 
  Cước thu nhập: Cước của chủ tàu được coi là thu nhập mà chủ tàu có 
được nhờ kinh doanh khai thác hàng hoá, khoản cước này có thể chủ tàu 
được chủ hàng trả trước, cũng có thể trả sau. Tuy nhiên, để đảm bảo chắc 
chắn chủ tàu sẽ được khoản cước này thì chủ tàu phải mua bảo hiểm trước. 
  Các chi phí quản lý, trị giá gia tăng. 
 3. Các hình thức bảo hiểm thân tàu: 
 Bảo hiểm thân tàu thường được tiến hành theo các hình thức sau đây: 
 - Bảo hiểm theo thời hạn thân tàu (Hull Time Insurance) 
 Bảo hiểm thời hạn thân tàu là bảo hiểm thân tàu trong một thời gian 
nhất định. Loại hình bảo hiểm này thường áp dụng cho hầu hết các loại tàu. 
Thời hạn bảo hiểm theo hình thức này là 12 tháng hay ít hơn và phải được 
ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Thời điểm bắt đầu và kết thúc hiệu lực của 
bảo hiểm cũng cần phải được cụ thể. Chẳng hạn, ở Anh thường ghi: “12 
months from 1 September 19… to 31 August 19… both days inclusive” 
 12 PHAN THỊ THU TRANG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP K41 
(B.D.I). Hình thức bảo hiểm này thường được bảo hiểm theo các điều kiện 
sau đây: 
  Điều kiện bảo hiểm thân tàu “mọi rủi ro” (Institute Time Clauses 
(Hull) –“All Risks” ); 
  Điều kiện miễn bồi thường tổn thất riêng (Institute Time Clauses FPA 
absolutely: ITC – FPA abs.); 
  Điều kiện miễn bồi thường hư hỏng (Institute Time Clauses F.O.D. 
abs.). 
 Hình thức bảo hiểm theo thời hạn thường được áp dụng cho các loại tàu 
 khác nhau: Tàu buôn (thường từ 100 GRT trở lên), tàu đánh cá, tàu dưới 
 100 GRT, tàu đặc biệt: nạo vét đẩy, kéo, xà lan, tàu gỗ, dàn khoan cố định 
 hay di động hoặc các cấu trúc khác cho khai thác dầu. 
 - Bảo hiểm chuyến thân tàu (Voyage Insurance) 
 Là bảo hiểm con tàu từ cảng này đến cảng khác (at and from) hoặc 
bảo hiểm cho một chuyến khứ hồi (round trip). Hình thức này thường dùng 
để bảo hiểm cho tàu mới đóng để xuất khẩu hoặc tàu đi sửa chữa, theo các 
điều kiện như: Institute Voyage Clauses (I.V.C) “All Risks” (mọi rủi ro) và 
I.V.C.- FPA abs. (miễn tổn thất riêng). 
 - Bảo hiểm chi phí (Hull Disbursement Insurance) 
 Các chi phí như chi phí hoạt động của tàu (nhiên liệu, nước ngọt, 
lương thực, thực phẩm, tiền lương thuỷ thủ, cảng phí…) cũng được bảo 
hiểm. Những chi phí này thường được bảo hiểm theo điều kiện TLO (Điều 
kiện bảo hiểm tổn thất toàn bộ). 
 -