Nhân sâm Panax ginseng C. A. Meyer là cây dược liệu được sử dụng từ hàng ngàn năm nay. Những tác dụng y học của Nhân Sâm, được dùng trong y học cổ truyền, hiện đã được chứng minh theo nguyên lý của y học hiện đại. Nhân Sâm từ cây thuốc huyền thoại của phương Đông đã xuất hiện rộng rãi ở phương Tây, với những sản phẩm thương mại đa dạng. Nhân Sâm ngày nay là cây thuốc mang lại giá trị kinh tế to lớn.
Việt Nam tự hào có được một loài Nhân Sâm đặc hữu là Sâm Ngọc Linh (hay còn gọi là Sâm Khu Năm) Panax vietnamensis Ha & Grutzv., được biết đến trên thế giới với tên gọi Vietnamese ginseng. Sâm Ngọc Linh có thành phần ginsenosid, dược chất chính trong Nhân sâm, được đánh giá vào loại nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax trên thế giới. Tuy nhiên, Sâm Ngọc Linh được phát hiện khá muộn (vào năm 1985) cho nên, tuy có nhiều cố gắng để phát triển cây thuốc quý giá này nhưng tiềm năng của Sâm Ngọc Linh vẫn chưa hoàn toàn được đánh thức. Cộng với địa bàn phân bố hẹp (chỉ có ở vùng núi Ngọc Linh), lại bị khai thác bừa bãi, nên Sâm Ngọc Linh sớm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Với nỗ lực của những địa phương có Sâm Ngọc Linh phân bố, hiện nay loài dược liệu này đã có thể tránh bị tuyệt diệt. Nhưng để đưa Sâm Ngọc Linh thành cây thuốc ngang hàng với các loại Nhân sâm có trên thị trường dược liệu cả về số lượng và chất lượng, cần có nhiều nghiên cứu chuyên sâu ứng dụng sản xuất hiệu quả.
50 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3652 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Công nghệ nuôi cấy tế bào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề:
Nhân sâm Panax ginseng C. A. Meyer là cây dược liệu được sử dụng từ hàng ngàn năm nay. Những tác dụng y học của Nhân Sâm, được dùng trong y học cổ truyền, hiện đã được chứng minh theo nguyên lý của y học hiện đại. Nhân Sâm từ cây thuốc huyền thoại của phương Đông đã xuất hiện rộng rãi ở phương Tây, với những sản phẩm thương mại đa dạng. Nhân Sâm ngày nay là cây thuốc mang lại giá trị kinh tế to lớn.
Việt Nam tự hào có được một loài Nhân Sâm đặc hữu là Sâm Ngọc Linh (hay còn gọi là Sâm Khu Năm) Panax vietnamensis Ha & Grutzv., được biết đến trên thế giới với tên gọi Vietnamese ginseng. Sâm Ngọc Linh có thành phần ginsenosid, dược chất chính trong Nhân sâm, được đánh giá vào loại nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax trên thế giới. Tuy nhiên, Sâm Ngọc Linh được phát hiện khá muộn (vào năm 1985) cho nên, tuy có nhiều cố gắng để phát triển cây thuốc quý giá này nhưng tiềm năng của Sâm Ngọc Linh vẫn chưa hoàn toàn được đánh thức. Cộng với địa bàn phân bố hẹp (chỉ có ở vùng núi Ngọc Linh), lại bị khai thác bừa bãi, nên Sâm Ngọc Linh sớm đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Với nỗ lực của những địa phương có Sâm Ngọc Linh phân bố, hiện nay loài dược liệu này đã có thể tránh bị tuyệt diệt. Nhưng để đưa Sâm Ngọc Linh thành cây thuốc ngang hàng với các loại Nhân sâm có trên thị trường dược liệu cả về số lượng và chất lượng, cần có nhiều nghiên cứu chuyên sâu ứng dụng sản xuất hiệu quả.
Trên thế giới, cây Nhân Sâm Panax ginseng C. A. Meyer đã được nhân giống và sản xuất dược chất ginsenosid thành công bằng nuôi cấy mô. Ginsenosid chiết từ mô sẹo trong nuôi cấy mô cây Nhân sâm có cùng dạng với ginsenosid thu từ rễ Nhân Sâm tự nhiên, tác dụng dược lý của dịch chiết bằng rượu hoặc bằng methanol và bột ginsenosid từ mô sẹo hầu như giống với dịch chiết và bột thu từ rễ Nhân Sâm tự nhiên. Do đó đã có các hệ thống nuôi cấy lớn như bioreactor dùng để sản xuất ginsenosid theo quy mô công nghiệp, cung cấp cho thị trường tiêu thụ ngày càng rộng lớn, khắc phục được những hạn chế trong canh tác cây Nhân Sâm như: thời gian trồng kéo dài, bị giới hạn về khí hậu, thổ nhưỡng, nhiều sâu bệnh...
Sâm Ngọc Linh được cả thế giới biết đến với tên gọi Vietnamese ginseng nhưng không có nhiều nhà khoa học quốc tế lưu ý nghiên cứu về nó. Việt Nam cần tự nghiên cứu cũng như sản xuất, cố gắng đánh thức giá trị y học và giá trị kinh tế của Sâm Ngọc Linh. Trong các hướng nghiên cứu, hướng nuôi cấy mô đã thật sự đưa nông nghiệp lên bước phát triển tiên tiến, vì vậy muốn nghiên cứu đưa cây Sâm Ngọc Linh phát triển theo hướng hiện đại, mang lại hiệu quả kinh tế cao không thể bỏ qua kỹ thuật này. Thực tế, cây Sâm Ngọc Linh đã được nhân giống thành công từ mô sẹo. Nhưng tiến hơn một bước để sản xuất ginsenosid Sâm Ngọc Linh bằng nuôi cấy mô thì chưa có nghiên cứu nào được công bố.
Với mong muốn tìm hiểu về loại cây trồng có giá trị kinh tế này cùng với những công nghệ nuôi cấy tế bào đã và đang được thực hiện nhằm mục đích nhân giống và sản xuất các hợp chất có giá trị kinh tế, tôi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Công nghệ nuôi cấy tế bào Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) dưới sự hướng dẫn của thầy Bùi Văn Thế Vinh.
1.2. Mục đích của đề tài:
Tổng quan về Sâm Ngọc Linh.
Tìm hiểu một số công nghệ nuôi cấy tế bào Sâm Ngọc Linh.
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.1. Khái niệm
Kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật mô tả các phương pháp nuôi cấy các bộ phận thực vật ( tế bào đơn, mô, cơ quan…) trong điều kiện vô trùng.
Ø Nuôi cấy mô tế bào thực vật dựa trên hai nguyên tắc:
Dựa vào tính toàn năng của tế bào:
Mỗi một tế bào bất kì của một cơ thể sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh khi gặp điều kiện thuận lợi. Mỗi tế bào là một hệ thống mở, tự duy trì và tự sản xuất để tiến hành các chức năng chuyên biệt và sản sinh thế hệ tế bào mới nếu cần thiết.
Dựa vào khả năng biệt hóa và phản biệt hóa của tế bào:
Biệt hóa là sự biến đổi của tế bào từ trạng thái tế bào phôi cho đến khi thể hiện một chức năng nào đó.
Các tế bào dùng trong môi trường cấy đều có khả năng biệt hóa về cấu trúc và chức năng. Trong những điều kiện thích hợp, có thể làm cho những tế bào này trở lại trạng thái của tế bào đầu tiên đã sinh ra chúng - tế bào phôi và quá trình đó gọi là quá trình phản biệt hóa. Vì vậy những tế bào càng gần với trạng thái của tế bào phôi bao nhiêu thì khả năng nuôi cấy thành công càng cao bấy nhiêu.
Ø Ý nghĩa:
Nhân nhanh giống cây trồng.
Bảo quản nguồn gen.
Tạo cây sạch bệnh.
Sản xuất các hoạt chất sinh học.
Mang tính công nghiệp
Ø Sơ lược lịch sử phát triển:
1665: Robert Hooke quan sát được tế bào sống dưới kính hiển vi và đưa ra khái niệm tế bào.
1838: Matthias Schleiden và Theodore Schwann đề xướng học thuyết tế bào.
1904: Hannig nuôi cấy phôi đầu tiên ở các loài họ cải.
1934: Kogl xác định vai trò của IAA.
1951: Skoog nghiên cứu sử dụng các hoá chất điều hoà sinh trưởng và phát sinh cơ quan.
1952: Morel và Martin thực hiện vi ghép invitro thành công.
1962: Murashige và Skoog phát minh môi trường nuôi cấy tế bào thực vật.
1964: Guha và Maheshwari lần đầu tiên thành công trong tạo được cây đơn bội từ nuôi cấy bao phấn của cây cà rốt.
1969: Phân lập tế bào trần từ nuôi cấy tế bào dịch lỏng (huyền phù) của Hapopappus gracilis.
1973: Phát hiện Cytokinin có khả năng phá ngủ ở Gerberas.
1978: Marton và cộng sự xây dựng quy trình chuyển gen vào tế bào trần.
1983: Công ty Mitsui Petrochemicals lần đầu tiên đã sản xuất chất trao đổi thứ cấp trên quy mô công nghiệp bằng nuôi cấy tế bào dịch lỏng Lithospermum spp. Mitsui .0Petrochemicals.
1988: Klein và cộng sự tái sinh cây chuyển gen bằng phương pháp bắn gen.
1994: Thương mại hóa giống cà chua chuyển gen FlavrSavr.
2.1.2. Các kỹ thuật nuôi cấy
2.1.2.1. Nuôi cấy phôi
Phôi phát triển qua hai giai đoạn dị dưỡng và tự dưỡng. Ở giai đoạn dị dưỡng cần có các chất điều hòa sinh trưởng để phát triển.
Trong nuôi cấy phôi, đường đóng vai trò rất quan trọng, đường sucrose cho nhiều kết quả tốt hơn. Ngoài ra một số chất tự nhiên như nước dừa, dịch chiết malt, casein thủy phân là những chất rất cần trong nuôi cấy phôi. Đối với các chất điều hòa sinh trưởng, auxin thường dùng ở nồng độ thấp, kinetin có vai trò đặc biệt cho sự phát triển của phôi.
Nhiệt độ, ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi, thường phôi nuôi cấy cần nhiệt độ, ánh sáng thấp hơn phôi phát triển tự nhiên. Nhiệt độ 25 ± 2oC thích hợp cho sinh trưởng và nảy mầm của phôi. Các phôi thứ cấp rất khó sinh trưởng đã hoạt động khi chúng được tách rời và nuôi ở điều kiện chiếu sáng 4.000 lux hoặc hơn trong 4 giờ chiếu sáng suốt 4 ngày nuôi đầu tiên.
Ø Kỹ thuật nuôi cấy phôi mang lại nhiều hiệu quả như:
Nhân giống cây trồng.
Thử sức sống của phôi hạt.
Duy trì phôi yếu và cứu phôi lai xa.
Sản xuất hạt nhân tạo mà bản chất là tế bào phôi.
2.1.2.2. Nuôi cấy mô và cơ quan tách rời
Trong nuôi cấy mô và cơ quan tách rời, khâu chọn mẫu có tầm quan trọng đặc biệt, mẫu phải ở tình trạng sinh lý tốt và đang phát triển.
Nhu cầu dinh dưỡng khi nuôi cấy các bộ phận khác nhau của cây là khác nhau nhưng có một số yêu cầu chung như nguồn carbon, nguồn đường, nguyên tố đa lượng, vi lượng và các chất điều hòa sinh trưởng. Muốn duy trì sinh trưởng và phát triển của cơ quan nuôi cấy cần thường xuyên cấy chuyền qua môi trường mới.
Đối với nuôi cấy mô cần bổ sung thêm các chất hữu cơ chứa ít nitơ dưới dạng acide amine, đường và inositol. Trong trường hợp nuôi cấy mô, các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng hơn vì các mô tách rời không có khả năng tổng hợp các chất này.
Ø Nuôi cấy mô và cơ quan tách rời được ứng dụng trong:
Nghiên cứu điều kiện sinh trưởng đối với một bộ phận hoặc một mô của cây.
Nhân cây invitro.
Tạo mô sẹo phục vụ cho các nghiên cứu như chọn dòng tế bào, đột biến soma,…
2.1.2.3. Nuôi cấy mô phân sinh
Đặc điểm của mô phân sinh là chứa các tế bào non trẻ, phân chia mạnh, không bị virus xâm nhập, vì vậy mô phân sinh là mô duy nhất của cây sạch virus. Mô phân sinh thường là các mô đỉnh chồi và cành. Các mô phân sinh dùng để nuôi cấy thường tách từ các mầm non, các chồi mới hình thành hoặc các cành non.
Trong nuôi cấy sự cân bằng giữa các chất điều hòa sinh trưởng rất quan trọng. Muốn tạo chồi cần bổ sung cytokinin hoặc tổ hợp cytokinin với auxin, muốn tạo rễ thì bổ sung auxin.
Ø Nuôi cấy mô phân sinh được sử dụng trong:
Tạo cây sạch virus.
Nhân giống invitro.
Tạo cây đa bội qua xử lý colchicin.
Nghiên cứu quá trình hình thành cơ quan.
2.1.2.4. Nuôi cấy bao phấn và hạt phấn
Ưu điểm của nuôi cấy bao phấn là đơn giản về thao tác kỹ thuật và môi trường nuôi cấy, nhưng có thể tạo ra cả cây lưỡng bội từ soma của thành bao phấn, do vậy sẽ khó phân biệt với cây tự lưỡng bội từ cây đơn bội.
Hạt phấn nuôi cấy có thể phát triển thành cây đơn bội hoàn chỉnh trong điều kiện nuôi cấy invitro bằng con đường tạo phôi trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tạo mô sẹo và tạo cơ quan. Phương pháp tạo cây đơn bội kép và phương pháp chọn lọc tạo giống có hiệu quả chọn lọc rất cao, đặc biệt nếu được kết hợp với các phương pháp tạo ra các biến dị di truyền khác nhau như lai hữu tính hoặc gây đột biến nhân tạo.
Thành phần môi trường nuôi cấy thay đổi tùy thuộc vào kiểu gen và tuổi của bao phấn cũng như các điều kiện mà ở đó cây cho bao phấn sinh trưởng. Quá trình sinh trưởng về sau của phôi hạt phấn đòi hỏi bổ sung các muối khoáng vào môi trường. Tần số phát sinh cây đơn bội và sinh trưởng của cây nói chung sẽ tốt hơn nếu chúng được nuôi trong điều kiện chiếu sáng, mặc dù cây hạt phấn của một số kiểu gen sinh trưởng trong cả hai điều kiện có chiếu sáng và trong tối.
Ø Nuôi cấy bao phấn và hạt phấn được dùng cho tạo các dòng thuần để:
Nghiên cứu gen lặn vì chúng không biểu hiện ở cơ thể dị hợp tử.
Chọn các dòng đột biến.
2.1.2.5. Nuôi cấy tế bào đơn
Tế bào đơn có thể nhận được bằng con đường nghiền mô, hoặc xử lý enzyme. Sau đó chúng được nuôi cấy dịch lỏng, có khuấy hoặc lắc tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi khí và tiếp xúc với môi trường dinh dưỡng. Tế bào đơn được lọc và nuôi cấy trong môi trường đặc biệt và tăng sinh khối.
Mỗi loại cây, mỗi loại tế bào khác nhau đòi hỏi những kỹ thuật nuôi cấy khác nhau. Yêu cầu dinh dưỡng cho nuôi cấy tế bào đơn khá phức tạp, do chúng bị mất nhiều chất cần thiết cho sinh trưởng khi tách rời khỏi quần thể tế bào.
Ø Nuôi cấy tế bào đơn được sử dụng cho các mục đích:
Chọn dòng tế bào.
Nghiên cứu cấu trúc tế bào, phát triển và phân hóa tế bào trong những điều kiện khác nhau.
Thu nhận các chất trao đổi thứ cấp.
2.1.2.6. Nuôi cấy protoplast
Tế bào trần là tế bào đã được tách bỏ thành tế bào bằng phương pháp cơ học hay sử dụng enzyme. Trong điều kiện nuôi cấy phù hợp protoplast có thể tái sinh thành tế bào mới, phân chia và tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Ưu thế của kỹ thuật tách và nuôi cấy tế bào trần là tế bào không có màng cứng, ở trạng thái đơn bào, mật độ tế bào thu được trên 1 đơn vị thể tích môi trường có thể rất cao (đạt 106 tế bào/1ml môi trường).
Ø Ứng dụng nuôi cấy protopast:
Tạo ra cây lai soma.
Chuyển các bào quan và chuyển gen. Quá trình dung hợp protoplast có thể được thực hiện trên hai đối tượng cùng loài hay khác loài.
Quá trình sinh tổng hợp màng tế bào.
2.1.3. Môi trường nuôi cấy
Ø Thành phần môi trường nuôi cấy gồm năm thành phần cơ bản sau:
Muối khoáng đa lượng.
Muối khoáng vi lượng
Vitamin.
Nguồn carbon.
Chất điều hòa sinh trưởng.
Ngoài ra có thể bổ sung các thành phần không xác định (nước dừa, dịch chiết nấm men,…) và agar.
Ø Môi trường nuôi cấy có thể chia thành ba loại:
Môi trường nghèo dinh dưỡng: White, Knop.
Môi trường có hàm lượng chất dinh dưỡng trung bình: Gamborg.
Môi trường giàu dinh dưỡng: MS.
Cơ sở cho việc xây dựng các môi trường nuôi cấy là xem xét các thành phần cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Thành phần môi trường nuôi cấy tế bào và mô thực vật thay đổi tùy theo loài và bộ phận nuôi cấy. Đối với cùng một mẫu cấy nhưng tùy theo mục đích thí nghiệm thì thành phần môi trường cũng sẽ thay đổi tùy theo giai đoạn phân hóa của mẫu cấy.
Tế bào mô thực vật đòi hỏi pH tối ưu cho sinh trưởng và phát triển trong nuôi cấy. Độ pH của môi trường dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thu nhận các chất dinh dưỡng từ môi trường vào tế bào. Vì vậy cần điều chỉnh độ pH môi trường thích hợp trước khi nuôi cấy. Thường sử dụng NaOH hay HCl loãng để điều chỉnh độ pH.
2.1.4. Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật
2.1.4.1. Auxin
Auxin là nhóm chất điều hòa sinh trưởng được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô thực vật. IAA là auxin tự nhiên có trong mô thực vật, còn NAA, IBA, 2,4-D là các auxin nhân tạo, thường các auxin nhân tạo có hoạt tính mạnh hơn.
Chúng có mặt ở các bộ phận của cây như mô phân sinh đỉnh, các bộ phận non khác của cây.
Ø Sự áp dụng loại và nồng độ auxin trong môi trường nuôi cấy phụ thuộc vào:
Kiểu tăng trưởng hoặc phát triển cần nghiên cứu.
Hàm lượng auxin nội sinh của mẫu cấy.
Khả năng tổng hợp auxin tự nhiên của mẫu cấy.
Sự tác động qua lại giữa auxin ngoại sinh và auxin nội sinh.
Đặc tính của auxin.
Ø Vai trò của các chất thuộc nhóm auxin:
Kích thích phân chia và kéo dài tế bào.
Chồi đỉnh cung cấp auxin gây ra ức chế sinh trưởng của chồi bên.
Kích thích sự phân hoá của các mô dẫn.
Ảnh hưởng khác nhau đối với sự rụng lá, quả, sự đậu quả, sự phát triển và chín của quả, sự ra hoa trong mối quan hệ với điều kiện môi trường.
Tạo và nhân nhanh mô sẹo (callus).
Kích thích tạo chồi bất định (ở nồng độ thấp).
Tạo phôi soma (2,4-D).
2.1.4.2. Cytokinin
Các cytokinin là dẫn xuất của adenine. Các cytokinin được sử dụng thường xuyên nhất là BAP, Zeatin và 2-iP là các cytokinin tự nhiên, còn BA và kinetin là các cytokinin nhân tạo. Chúng được hòa tan trong NaOH hoặc HCl loãng.
Tỷ lệ auxin/cytokinin rất quan trọng đối với sự phát sinh hình thái trong các hệ thống nuôi cấy. Đối với sự phát sinh phôi (embryogenesis), để tạo callus và rễ cần có tỷ lệ auxin/ cytokinin cao, trong khi ở trường hợp ngược lại sẽ dẫn đến sự sinh sản chồi và chồi nách.
Cytokinin có mặt trong mô phân sinh đỉnh rễ, quả non.
Ø Chức năng chủ yếu của các cytokinin:
Kích thích phân chia tế bào.
Tạo và nhân callus.
Kích thích phát sinh chồi trong nuôi cấy mô.
Kích thích phát sinh chồi nách và kìm hãm ảnh hưởng ưu thế của chồi đỉnh .
Làm tăng diện tích phiến lá do kích thích sự lớn lên của tế bào.
Có thể làm tăng sự mở của khí khổng ở một số loài.
Tạo chồi bất định (ở nồng độ cao) .
Ức chế sự hình thành rễ.
Ức chế sự kéo dài chồi.
Ức chế quá trình già (hoá vàng và rụng) ở lá, kích thích tạo diệp lục.
2.1.4.3. Gibberellin
Trong số hơn 20 chất thuộc nhóm gibberellin, GA3 là chất được sử dụng nhiều hơn cả trong thực tiễn. GA3 kích thích kéo dài chồi và nảy mầm của phôi vô tính.. GA3 có tính hoà tan trong nước.
Gibberellin được tạo ra trong đỉnh rễ, chồi, lá non, hạt.
Ø Gibberellin có các chức năng cơ bản sau:
Kích thích kéo dài chồi do tăng cường phân bào và kéo dài tế bào.
Phá ngủ hạt giống hoặc củ giống.
Kiểm soát sự ra hoa của các cây 2 năm tuổi.
Ức chế sự hình thành rễ bất định.
Kích thích sinh tổng hợp của α-amylase ở hạt cây ngũ cốc nảy mầm.
Các chất ức chế tổng hợp kích thích quá trình tạo củ (thân củ, thân hành và củ).
Kích thích sự nảy mầm của phấn hoa và sinh trưởng của ống phấn.
Có thể gây tạo quả không hạt hoặc làm tăng kích thước quả nho không hạt.
Có thể làm chậm sự hoá già ở lá và quả cây có múi.
2.1.4.4. Abscisic acid (ABA)
Abscisic acid là một chất điều hòa sinh trưởng thực vật tự nhiên được tạo ra trực tiếp từ acid mevalonic hoặc do sự phân giải carotenoid.
Chúng được tạo ra trong lá, quả, mũ rễ, hạt.
Ø Các tác dụng cơ bản của ABA là:
Kích thích sự rụng lá, hoa, quả ở hầu hết các cây trồng và gây ra sự nứt quả
ABA thường được sản sinh khi có các yếu tố ức chế cây trồng như mất nước và nhiệt độ thấp đóng băng.
Kích thích sự ngủ nghỉ, kéo dài thời gian ngủ nghỉ và làm chậm sự nảy mầm của hạt.
Ức chế sự kéo dài thân và được sử dụng để kiểm soát sự kéo dài thân cành.
Gây ra sự đóng khí khổng.
2.1.4.5. Ethylene
Ethylene là một loại khí hiện diện trong bầu khí quyển với một nồng độ rất thấp. Ethylene được sinh ra bởi những mô thực vật còn sống và có vai trò điều hòa sự phát triển ở thực vật. Chúng được tạo ra ở các bộ phận như mô phân sinh đỉnh rễ, chồi, nốt lá, hoa hóa già, quả chín.
Ø Các chức năng cơ bản của ethylene:
Gây già hoá lá, kích thích sự rụng lá và quả.
Làm chín quả.
Sinh tổng hợp ethylene được tăng cường khi quả đang chín, cây đang bị úng, lão hoá, tổn thương cơ giới và bị nhiễm bệnh.
Điều khiển sự chín của một số loại quả.
Ethylene kìm hãm sự ra hoa của đa số cây. Tuy vậy, sự ra hoa của xoài, dứa, một số cây cảnh lại được kích thích bởi ethylene.
Kích thích nở hoa, kích thích sự lão hoá của hoa và lá.
2.1.5. Các nhân tố đảm bảo thành công trong nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.1.5.1. Đảm bảo điều kiện vô trùng
Môi trường nuôi cấy có chứa đường, muối khoáng,... rất thích hợp cho các loại nấm và vi khuẩn phát triển và với tốc độ phát triển nhanh hơn rất nhiều lần so với tế bào thực vật.
Dụng cụ thuỷ tinh: Rửa sạch, hấp trong nồi áp suất ở 121 oC/15 phút.
Nút đậy: Sử dụng nút cao su. Nút được nhét bông gòn không thấm nước để bụi và không khí không được đi qua. Sau đó đem đi hấp trong nồi hấp 121 oC/15 phút.
Mẫu nuôi cấy: Các mẫu lấy ngoài tự nhiên như cây, lá, hoa, cành cần rửa sạch bằng xà bông dưới vòi nước nhiều lần để hạn chế sự tạp nhiễm.
Sử dụng các chất có hoạt tính diệt khuẩn như cồn chlorua, nước javen,...
Vô trùng nơi thao tác và tủ cấy.
Môi trường: Môi trường thuờng được hấp khử trùng ở 121 oC, 1atm trong 30 phút.
Có một số chất trong môi trường nuôi cấy không bền nhiệt (vitamin, kháng sinh,..), những chất này được lọc vô trùng sau đó được thêm vào môi trường sau khi đã được hấp, làm nguội đến khi cầm trên tay được.
2.1.5.2. Chọn đúng môi trường và chuẩn bị môi trường đúng cách
Tuỳ vào mục đích nuôi cấy, thu nhận sản phẩm. Tuỳ thuộc vào từng loại nuôi cấy sẽ có một môi trường tối ưu. Thông thường ta phải trải qua quá trình thực nghiệm, từ đó mới tìm một loại môi trường thích hợp cho từng mục đích
Môi trường để nuôi cấy mô và tế bào thực vật có chứa đường, muối khoáng, vitamin rất thích hợp cho các loại nấm và vi khuẩn phát triển. Do tốc độ phân bào của nấm và vi khuẩn lớn hơn nhiều so với các tế bào thực vật, nếu trong môi trường nuôi cấy bị nhiễm bào tử nấm hoặc vi khuẩn thì sau vài ngày sẽ phủ đầy vi khuẩn hoặc nấm, khi đó mô nuôi cấy sẽ chết dần thí nghiệm phải bỏ đi.
Mức độ vô trùng trong thí nghiệm nuôi cấy mô và tế bào thực vật đòi hỏi rất nghiêm ngặt, đặc biệt quan trọng trong nuôi cấy tế bào đơn trong các bioreactor. Nhiều loại protein, vitamin, amino axit, hormone,..không bền nhiệt vì vậy nên dùng phin lọc micropore để khử trùng.
Ø Có 3 nguồn nhiễm tạp chính:
Dụng cụ thủy tinh, môi trường và nút đậy không được vô trùng tuyệt đối.
Trên bề mặt hoặc bên trong mô nuôi cấy.
Trong quá trình thao tác.
Bảng 2.1: Thời gian tối thiểu để hấp khử trùng môi trường nuôi cấy mô ở 1210C.
Thể tích môi trường (ml)
Thời gian tối thiểu (phút)
20-25
24
50
26
100
28.5
250
31.5
500
35
1000
40
2000
48
3000
55
4000
63
2.1.5.3. Chọn mô cấy và xử lý đúng cách
Tuỳ mục đích nuôi cấy để chọn loại mô cấy thích hợp. Thông thường các mô trong cơ thể thực vật đều có thể dùng làm mô cấy, trừ những m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TN.doc
- muc luc.doc