Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Vốn là một yếu tố rất quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để doanh nghiệp hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên đây, qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Bia Huế, đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế” được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. - Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty. Trên cơ sở đó với hy vọng đề tài có thể đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu - Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của Công ty TNHH Bia Huế như: tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Về không gian: Phòng kế toán của công ty Bia Huế. - Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau đây: - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ sách, báo, Internet - Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Bia Huế Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Bia Huế Phần 3: Kết luận và kiến nghị

doc70 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6239 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Cảm Ơn Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quỹ thầy cô và các bạn. Tôi xin trân trọng bày tỏ biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Đoàn Như Quỳnh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Bia Huế và các anh chị trong phòng kế toán công ty đã quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng học hỏi, tìm tòi các nghiên cứu tài liệu, cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, các anh chị và sự giúp đỡ của bạn bè nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót, tơi rất mong được sự góp ý của quý thầy cô cho bài khóa luận này. Tơi xin chân thành cảm ơn ! Huế, tháng 05 năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thủy MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNV : Công nhân viên CK : Chứng khoán CSH : Chủ sở hữu DN : Doanh nghiệp DT : Doanh thu ĐTCK : Đầu tư chứng khoán ĐTCKNN : Đầu tư chứng khoán ngắn hạn ĐVT : Đơn vị tính HĐKD : Hoạt động kinh doanh HĐTC : Hoạt động tài chính HTK : Hàng tồn kho KPT : Khoản phải thu KH : Khách hàng KD : Kinh doanh LN : Lợi nhuận LNST : Lợi nhuận sau thuế NSNN : Ngân sách nhà nước NCC : Nhà cung cấp ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu ROS : Tỷ suất sinh lời trên doanh thu TT : Tỷ trọng Tr.đ : Triệu đồng TSCĐ : Tài sản cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VCĐ : Vốn cố định VLĐ : Vốn lưu động XD CBDD : Xây dựng cơ bản dở dang DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia Huế 18 Sơ đồ 2: Tổ chức nhân sự phòng kế toán của công ty TNHH Bia Huế 21 Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bia tại Công ty TNHH Bia Huế 24 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Công suất của nhà máy Bia Huế qua các năm 16 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 25 Bảng 3: Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010-2012) 28 Bảng 4: Nợ phải trả 29 Bảng 5: Tình hình các khoản đi chiếm dụng 30 Bảng 8: Tình hình các khoản phải thu 35 Bảng 9: Tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty qua 3 năm 37 Bảng 10: Sức sinh lời TSCĐ 38 Bảng 11: Bảng tài trợ năm 2010 40 Bảng 12: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2010 41 Bảng 13: Bảng tài trợ năm 2011 42 Bảng 14: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011. 43 Bảng 15: Bảng tài trợ năm 2012 44 Bảng 16: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012 45 Bảng 17: Hiệu quả sử dụng vốn cố định 46 Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 49 Bảng 19: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 52 TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong suốt 23 năm hoạt động, công ty TNHH Bia Huế gắn liền với thương hiệu Huda không chỉ nổi tiếng ở miền Trung mà còn được biết đến là sản phẩm xuất khẩu sang châu Á và châu Âu. Hơn thế nữa, công ty cũng là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước. Để đạt được thành tựu đó một phần do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty luôn nỗ lực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nắm bắt được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nội dung chính của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bia Huế. Trong quá trình phân tích, đề tài đã sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy Công ty sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh bước đầu đã đạt đuợc hiệu quả, sức sản xuất vốn và các tỷ số ROS, ROA, ROE đều ở mức cao chứng tỏ một đồng vốn đầu tư, một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Đây là thành quả rất lớn trong hiệu quả đầu tư mà công ty phấn đấu rất nhiều. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn chưa cao. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn cố định và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh biến động qua các năm, chưa đi vào ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao chủ yếu là do công ty vừa hoàn thành xong dự án nhà máy bia Phú Bài giai đoạn II tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu cao nhưng tốc độ tăng lợi nhuận còn chậm so với tốc độ tăng doanh thu do công ty phải thanh toán nợ vay. Mặt khác năm 2012, công ty chuẩn bị triển khai dự án nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn III. Như vậy, sau khi dự án mở rộng nhà máy được hoàn thành, công ty đi hoạt động ổn định, dự kiến công ty sẽ dần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Dựa trên những đánh giá, đề tài đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Bia Huế. Để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi cần sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ cán bộ nhân viên tại công ty, sự chỉ đạo đúng đắn từ phía công ty và sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp chính quyền. Do hạn chế về thời gian, trình độ, khó khăn trong việc thu thập thông tin nên khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu thứ cấp và kết quả sau khi phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không có số liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài chưa tìm hiểu sâu về vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với một cơ sở vật chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thì vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh. Vốn là một yếu tố rất quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn rất quan trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để doanh nghiệp hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động. Hơn thế nữa, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán tài chính. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên đây, qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Bia Huế, đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế” được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. - Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty. Trên cơ sở đó với hy vọng đề tài có thể đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu - Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012 4. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của Công ty TNHH Bia Huế như: tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn. - Về không gian: Phòng kế toán của công ty Bia Huế. - Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài này, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau đây: - Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ sách, báo, Internet … - Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá. - Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng. 6. Kết cấu của đề tài Đề tài gồm 3 phần: Phần 1: Đặt vấn đề Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Bia Huế Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Bia Huế Phần 3: Kết luận và kiến nghị PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh 1.1.1. Khái niệm Do vai trò quan trọng cuả vốn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn vốn huy động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp. Dưới góc độ của yếu tố sản xuất, Mark, nhà kinh tế học tân cổ điển đã khái quát hóa vốn thành phạm trù cơ bản. Theo Mark tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình phát triển kinh tế lúc bây giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư. Paul. A. Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Theo ông vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng… Trong quan niệm về vốn của mình, Samuelson không đề cập tới các tài sản tài chính. Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa của Sammehon. Trong định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất với nhau ở điểm chung cơ bản vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong các định nghĩa của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ nhất định, một loại tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời. Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, xuyên suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét theo nhiều quan niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra định nghĩa thỏa mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi: Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển - Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm. - Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm tới năm năm. - Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên. 1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất - Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá… phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn. - Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu. - Vốn chủ sở hữu của doanh ngiệp: + Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, khi doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động kịp thời đưa ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu này thường bị hạn chế về quy mô nên không thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn vốn này không phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư không khôn ngoan. - Các khoản nợ phải trả Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác huy động từ các chủ thể khác nhau qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng… Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian, sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ. 1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển + Vốn cố định: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư vốn cố định tồn tại dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính. a. Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại… Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn. b. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, các vật kiến trúc…, những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn. c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm lời như đầu tư vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh). Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được chia làm hai phần sau: - Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ. Qũy khấu hao này dùng để sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. - Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển. Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh. - Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. - Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tái sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu của chu kỳ kinh doanh. - Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. - Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng