Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì nhiều vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giũa các doanh nghiệp với nhau nói riêng rất gay gắt. Đặc biệt trong thời đại thông tin chi phối gần như toàn bộ nền thương mại thế giới, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định được chỗ đứng của mình trên nền kinh tế thị trường không còn con đường nào khác là phải đổi mới các trang thiết bị ứng dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì công cuộc đổi mới ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp mà lạc hậu sẽ kéo theo năng suất lao động thấp, không đạt kết quả mong muốn.
Công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố quan trong trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hóa máy móc thiết bị hay cải tiến công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Cải tiến công nghê, đặc biệt là những công nghệ thân thiện với môi trường sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử lý tiếp kiệm nguyên vật liệu và giảm chi phí xử lý cho doanh nghiệp.Tiến bộ trong khoa học công nghệ, cải tiến công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp giàu tiềm năng.
55 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1857 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng của việc cải tiến qui trình công nghệ tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa Chất Hà Bắc trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, khi xu thế phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa, công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ với nhịp độ cao thì nhiều vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giũa các doanh nghiệp với nhau nói riêng rất gay gắt. Đặc biệt trong thời đại thông tin chi phối gần như toàn bộ nền thương mại thế giới, buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định được chỗ đứng của mình trên nền kinh tế thị trường không còn con đường nào khác là phải đổi mới các trang thiết bị ứng dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì công cuộc đổi mới ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp mà lạc hậu sẽ kéo theo năng suất lao động thấp, không đạt kết quả mong muốn.
Công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố quan trong trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hóa máy móc thiết bị hay cải tiến công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Cải tiến công nghê, đặc biệt là những công nghệ thân thiện với môi trường sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử lý tiếp kiệm nguyên vật liệu và giảm chi phí xử lý cho doanh nghiệp.Tiến bộ trong khoa học công nghệ, cải tiến công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn của một doanh nghiệp giàu tiềm năng.
Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc là một trong những đơn vị được xây dựng từ rất sớm (thập kỷ 60, thế kỷ 20), bước vào công cuộc CNH, HĐH đất nước, Công ty này đã liên tục đầu tư, thay đổi công nghệ tiên tiến để đáp ứng nhu cầu phân bón cho nền nông nghiệp Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế trên được sự đồng ý của Khoa Tài Nguyên & Môi Trường – Trường ĐHNL, dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Thị Thu Hằng em tiến hành làm đề tài “Đánh giá thực trạng của việc cải tiến qui trình công nghệ tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa Chất Hà Bắc trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm cơ sở cho đánh giá công nghệ phù hợp cho sản xuất phân bón và đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức và kỹ năng đã đươc học, rút kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này
+ Vận dụng và phát huy các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu vào thực tế.
+ Làm cơ sở để cho các nguyên cứu tiếp theo.
- Trong thực tiễn sản xuất:
+ Đánh giá thực trạng của việc cải tiến qui trình công nghệ tại Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ đó có những biện pháp đúng đắn góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở thực tiễn
2.1.1. Sự phát triển của ngành sản xuất phân bón của Việt Nam
Thị trường trong nước có những diễn biến hết sức phức tạp và khó lường, giá phân bón nói chung và Urê nói riêng đang trong xu thế giảm, tính cạnh tranh trên thị trường đã và đang trở lên quyết liệt. Khi nhà máy Đạm Ninh Bình, Đạm Cà Mau có sản phẩm cung cho thị trường thì tính cạnh tranh trở lên khắc nghiệt hơn nhiều so với năm 2011. Nhu cầu Urê trong nước hiện nay khoảng 2,2 triệu tấn/năm. Nguồn cung bao gồm từ sản xuất trong nước và nhập khẩu( trong đó chủ yếu từ Trung Quốc).
Bảng 2.1: Dự báo sản xuất Urê trong nước từ năm 2012
Đơn vị tính: Tấn
Nhà máy
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Đạm Hà Bắc
196.000
195.000
195.000
350.000
500.000
Đạm Ninh Bình
250.000
560.000
560.000
560.000
Đạm Phú Mỹ
800.000
800.000
800.000
800.000
800.000
Đạm Cà Mau
480.000
800.000
800.000
800.000
Tổng
996.000
1.725.000
2.357.000
2.510.000
2.660.000
(Nguồn: Phòng điều điều độ sản xuất - công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc).
Như vậy, từ năm 2013 trở đi, riêng sản xuất trong nước đã vượt cầu rất lớn. Ngoài ra là nguồn hàng nhập khẩu từ Trung Quốc sang rất gần và thuận tiện. Vì vậy có thể nói rằng tính cạnh tranh đối với sản phẩm Urê của các Công ty sản xuất phận đạm từ năm 2012 trở đi là rất khắc nghiệt.
Mặt khác theo dự báo Việt Nam là một trong 5 nước bị ảnh hưởng nặng nhất do tác động của sự thay đổi khí hậu trái đất nóng lên, nước biển dâng cao làm ngập nhiều diện tích đất trồng trọt ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Điều đó làm cho nhu cầu sử dụng phân bón nói chung tại thị trường nội địa bị giảm khá lớn, vì đây là khu vực sử dụng khoảng 1,2 triệu tấn Urê năm [1].
2.1.2. Các qui trình công nghệ sản xuất phân đạm trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2.1. Các qui trình công nghệ sản xuất phân đạm trên thế giới
* Công nghệ "ACES" sản xuất phân đạm Urê của hãng TEC, Nhật Bản:
Là quá trình tổng hợp Amoniac và Cacbondioxit được tạo nên từ quá trình khí hoá than đá.
Tóm tắt công nghệ như sau: Than đá được đưa vào lò khí hoá, sản phẩm thu được là khí than ẩm có thành phần chủ yếu là CO, H2 và N2. Sau khi qua một số công đoạn để làm sạch và tác bỏ các tạp chất, hỗ hợp khí được đưa vào công đoạn chuyển hoá CO thành CO2, hỗn hợp khí lúc này bao gồm CO2 và H2 tiếp tục được đưa vào công đoạn khử CO2 bằng dung dịch kiềm kali nóng. CO2 thu được trong quá trình tái sinh dung dịch sau khi hấp thụ có nồng độ ≥ 99,3% được cấp sang công đoạn Urê hoặc trích ra bán thương phẩm. Tại công đoạn tổng hợp Urê, tiến hành phản ứng giữa NH3 và CO2 ở nhiệt động và áp suất cao tạo thành Urê.
2NH3 + CO2 = NH4 CO2NH2 + Q
NH4 CO2NH2 = CO(NH2)2 + H2O - Q
Dung dịch Urê sau khi phân giải được cô đặc đến nồng độ 99,8% và đưa đi tạo hạt, hạt Urê được phun chất chống hút ẩm và đưa đi đóng bao, rồi vận chuyển vào kho chứa sản phẩm.
Dây chuyền công nghệ khép kín, sử dụng công nghệ khống chế điều khiển DCS là hệ thống khống chế điều khiển hiện đại trên thế giới áp dụng cho sản xuất [13].
Công nghệ Snamprocetti S.p.A sản xuất Urê của Italy:
Công nghệ Snamprogetti S.p. Altaly là một trong những công nghệ hàng đầu được áp dụng để sản xuất Urê. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 100 nhà máy theo công nghệ Snamprogetti đang được vận hành hoặc đang được xây dựng, với công suất cao nhất lên đến 3.250 tấn Urê/ ngày.
Với công nghệ Snamprocetti, Urê được sản xuất từ amoniăc và CO2 theo quy trình giải hấp amoniac.
Amoniac và CO2 phản ứng ở 150 bar, tạo ra Urê và amoni cacbamat. Hiệu suất chuyển hóa trong thiết bị phản ứng rất cao do các điều kiện thuận lợi là tỷ lệ NH3/CO2bằng 3,5:1 và nhiệt độ phản ứng 185 - 190oC. Các điều kiện phản ứng như vậy giúp hạn chế vấn đề ăn mòn thiết bị.
Cacbamat được phân hủy ở ba giai đoạn với các áp suất khác nhau:
- Ở thiết bị giải hấp với cùng áp suất như trong thiết bị phản ứng.
- Ở thiết bị phân hủy trung áp (18 bar).
- Ở thiết bị phân hủy áp suất thấp (4,5 bar). Các chất tham gia phản ứng không chuyển hóa thành Urê sẽ được tuần hoàn trở về thiết bị phản ứng nhờ một bơm phun. Thiết bị chính được lắp đặt ở cốt nền, cách bố trí này là điều quan trọng thiết yếu đối với các nhà máy lớn. Các thiết bị thu hồi nhiệt cũng được lắp đặt để giảm tiêu hao năng lượng.
Mọi công đoạn hoàn thiện như tạo hạt và tạo viên đều có thể được liên kết với công đoạn phản ứng tổng hợp, cả hai phương pháp tạo hạt đều được tiến hành trực tiếp hoặc thông qua kết tinh. Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà có thể sản xuất các sản phẩm với chất lượng khác nhau (theo hàm lượng biuret, độ ẩm, độ cứng và cỡ hạt).
Công nghệ tạo hạt của Snamprogetti đã được ứng dụng tại một nhà máy 1650 tấn/ngày, vận hành từ năm 1990. Nhà máy đó hoàn toàn không có vấn đề về phát thải. Tất cả các khí thải của các công đoạn sản xuất đều được xử lý sao cho khi được thải ra ngoài chúng thực tế không còn chứa Urê và amoniac. Nước thải của quy trình được xử lý trong nhà máy để đạt tiêu chuẩn nước nạp nồi hơi và thu hồi amoniac, CO2 [12].
2.1.2.2. Các qui trình công nghệ sản xuất phân đạm ở Việt Nam
- Công ty TNHH MTV Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc hiện nay đang sử dụng công nghệ khí hóa than cám Sell (Hà Lan), công nghệ tinh chế khí Linder (Đức), công nghệ tổng hợp NH3 Topsoe (Đan Mạch), công nghệ Urê Sanmprogetti (Italia) là những công nghệ tiên tiến hiện đại nhất ở thời điểm hiện nay, đảm bảo vệ sinh môi trường nhất [11].
- Nhà máy Đạm Phú Mỹ thuộc PVFCCo được đặt tại Khu Công nghiệp Phú Mỹ I, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nhà máy có tổng vốn đầu tư 370 triệu USD công suất 800.000 tấn Urê/năm, với diện tích khuôn viên 63ha, sử dụng công nghệ của hãng Haldor Topsoe của Đan Mạch để sản xuất khí Amoniac và công nghệ của hãng Snamprogetti của Italy để sản xuất phân Urê. Đây là các công nghệ hàng đầu trên thế giới về sản xuất phân đạm với dây chuyền khép kín, nguyên liệu chính đầu vào là khí thiên nhiên, không khí và đầu ra là amoniac và Urê. Chu trình công nghệ khép kín cùng với việc tự tạo điện năng và hơi nước giúp nhà máy hoàn toàn chủ động trong sản xuất kể cả khi lưới điện quốc gia có sự cố hoặc không đủ điện cung cấp.Nhà máy gồm có 3 phân xưởng chính là xưởng amoniac, xưởng Urê, xưởng phụ trợ và các phòng/xưởng chức năng khác [14].
- Nhà máy Đạm Ninh Bình: Sản xuất đạm của Nhà máy có 5 công đoạn chính đều sử dụng công nghệ bản quyền châu Âu, là công nghệ tiên tiến, hiện đại nhất hiện nay. Cụ thể là: công nghệ khí hóa than của Hà Lan, công nghệ tinh chế khí của Đức, công nghệ tổng hợp Amoniac của Đan Mạch, công nghệ tổng hợp Urê của Italia và công nghệ phân li không khí của Cộng hòa Pháp [10].
- Nhà máy Đạm Cà Mau: Công nghệ được áp dụng cho Nhà máy Đạm Cà Mau đều là các công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất hiện nay, bao gồm:
+ Công nghệ sản xuất Ammonia của Haldor Topsoe SA - Đan Mạch.
+ Công nghệ sản xuất Urê của SAIPEM - Italy.
+ Công nghệ vê viên tạo hạt của Toyo Engineering Corp. - Nhật Bản.
Hầu hết các thiết bị chính, quan trọng đều có xuất xứ từ EU/G7. Các tiêu chuẩn áp dụng cho Nhà máy là các tiêu chuẩn Quốc tế (ASME, API, JIS) và các tiêu chuẩn bắt buộc về môi trường và an toàn, PCCC của Việt Nam tương tự Nhà máy Đạm Phú Mỹ [13].
2.1.3. Ô nhiễm do sản xuất phân bón
Ngành công nghiệp hóa chất là ngành công nghiệp có mức gây ô nhiễm rất lớn. Ngành hóa chất sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu độc hại (chì, Clo, SO2,...) nếu không được quan tâm đúng mức, hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm hóa chất có khả năng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hầu hết các loại hóa chất thải trong quá trình sản xuất hóa học đều rất độc hại, gây nguy hiểm cho môi trường tự nhiên và con người không chỉ hiện tại mà ảnh hưởng của nó còn tồn tại rất lâu dài. Cũng như những ngành công nghiệp khác, sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất sau khi được sử dụng còn tồn đọng trong tự nhiên ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Điều này càng nguy hại ở Việt Nam, ý thức của người sử dụng chưa cao dẫn đến việc lạm dụng các sản phẩm hóa chất.
Một số vấn đề thường gặp phải trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hóa chất là: ô nhiễm môi trường trường do chất thải rắn, ô nhiễm không khí, ô nhiễm do hóa chất tồn đọng trong môi trường...
* Trong quá trình sản xuất, công nghiệp hóa chất đã thải vào môi trường những loại chất thải rắn sau như:
- Xỉ than: Hình thành từ quá trình đốt than để thu khí sản xuất NH3 và sản xuất điện. Thành phần chủ yếu của xỉ than là silic oxit, sắt oxit, canxi oxit và than cháy.
- Xỉ lò: Được hình thành từ quá trình sản xuất photpho vàng có thành phần chủ yếu là silic oxit, nhóm oxit, CaO và flo.
- Photphogip: Là chất thỉa của quá trình sản xuất từ axit photphoric. Cứ sản xuất một tấn axit photphoric thì tạo ra năm tất photphogip. Thành phần chủ yếu của photphogip là CaSO4 và các tạp chất.
- Đá thải: Là chất thải của quá trình khai thác quặng photphat và quạng boxit. Đá thải nói chung có hình dạng thô, hoặc được đập nhỏ ở các kích thước khác nhau.
- Bùn thải: Là chất thải của quá trình tuyển quặng apatit và quặng boxit (bùn photphat và bùn nhôm), chất thải này ở dạng huyền phù, có hàm lượng chất rắn thấp, được lắng trong các hồ tuần hoàn. Thành phần chủ yếu của bùn photphat là sillic oxit, sắt oxit, còn trong bùn nhôm là nhôm oxit, sắt oxit.
* Một số nguyên nhân cở bản dẫn đến tình trạng ô nhiễm trong quá trình sản xuất công nghiệp hóa chất:
- Nguyên nhân chung:
+ Trình độ công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất công nghiệp nói chun và công nghiệp hóa chất nói riêng với trình độ công nghệ xử lý chất thải ở nước ta còn rất lạc hậu, gây lãng phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường, lượng chất thải chưa được xử lý tốt.
+ Bộ máy quản lý và năng lực quản lý môi trường chưa đáp ứng nhu cầu, vừa thiếu về lực lượng vừa thiếu về năng lực.
+ Kết cấu hạ tâng kỹ thuật bảo vệ môi trường lạc hậu, nguồn lực của nhà nước và các doanh nghiệp còn hạn chế.
- Mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm với yêu cầu bảo vệ môi trường chưa được xử lý đang là thách thức lớn trong bảo vệ môi trường.
- Nguyên nhân do đặc điểm của ngành:
+ Đặc điểm nổi bật của ngành hóa chất là sử dụng nhiều loại vật tư nguyên liệu độc hại (Chì, axit, Clo, SO2...) vì vậy, mức độ ô nhiễm trong quá trình sản xuất hóa chất cao hơn nhiều so với nhiều so với nhiều ngành công nghiệp khác.
+ Do việc phân bố các nhà máy hóa chất chưa hợp lý, nhiều nhà máy được xây dựng gần khu dân cư nên chất thải hóa chất ảnh hưởng trục tiếp đên đời sống người dân.
+ Do ý thức bảo vệ môi trường của nhiều doanh nghiệp chưa cao, chưa quan tâm đầu tư thích đáng cho công nghệ xử lý chất thải [7].
2.1.4. Các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu trong sản xuất phân bón
2.1.4.1. Chất thải rắn
Nguyên liệu chính để sản xuất phân hoá học là quặng photphat, khí công nghiệp, than, lưu huỳnh, nước. Các nguyên liệu này kết hợp với nhau theo các cách khác nhau sẽ tạo ra các loại phân bón khác nhau. Trong quá trình sản xuất, nhiều chất gây ô nhiễm thoát ra ngoài bao gồm khí thải, nước thải và chất thải rắn.
Qua mô tả công nghệ sản xuất phân hoá học cho thấy, vấn đề chất thải tại các nhà máy cần được quan tâm đúng mức, mặt khác môi trường làm việc của các thiết bị trong sản xuất phân hoá học thường ở điều kiện pH thấp, áp suất làm việc cao, nguy cơ ô nhiễm tại các nhà máy sản xuất phân hoá học rất dễ xảy ra. Chất thải rắn trong quá trình sản xuất phân bón chủ yếu là:
Chất thải rắn sản xuất
Chất thải rắn bao gồm phần lớn xỉ thải của công đoạn khí hóa, tro xỉ lò hơi (nhiệt điện), xúc tác biến đổi CO và xúc tác tháp tổng hợp amoniac. Ngoài ra còn có 1 số loại chất thải phát sinh từ văn phòng gồm có giấy báo cũ, giấy in hỏng, tài liệu cũ các loại chất thải này được chuyển cho cơ sở tái chế giấy. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình sản xuất hoạt động. Rác thải sinh hoạt chủ yếu là thức ăn thừa và bao bì thực phẩm. Chất thải sinh hoạt thường dễ phân huỷ, gây mùi và thu hút côn trùng.
Chất thải nguy hại:
+ Chất thải chứa hợp chất sunfua.
+ Bóng đèn huỳnh quang thải.
+ Chất hấp thụ, vật liệu lọc, giẻ lau máy.
+ Nhựa trao đổi ion qua sử dụng trong quá trình xử lý nước cấp lò hơi.
+ Dung dịch và bùn thải từ quá trình tái sinh hạt trao đổi ion [10].
2.1.4.2. Nước thải
- Nước thải của nhà máy phân đạm chủ yếu từ các nguồn sau đây:
+ Nước thải của quá trình khử tro, thoát xỉ của lò hơi.
+ Nước thải của nhà máy chủ yếu phát sinh trong các hệ thống làm lạnh môi chất ở các thiết bị trao đổi nhiệt, và nước thải của quá trình khử tro, thoát xỉ của lò hơi.
+ Nước thải xưởng Urê.
+ Nước thải của công đoạn tổng hợp NH3.
+ Nước làm lạnh bình ngưng tubin máy phát điện.
+ Nước thải phát sinh do quá trình sinh hoạt của các cán bộ công nhân [10].
2.1.4.3. Khí thải
Chất lượng không khí bị ảnh hưởng chủ yếu do khí thải sản xuất từ các ống khói. Các chất gây ô nhiễm không khí lớn nhất là:
- Bụi từ các nguồn sau:
+ Bụi từ quá trình vận chuyển, chế biến nguyên vật liệu (nghiền than, đá vôi)
+ Bụi Urê từ các tháp tạo hạt.
+ Bụi từ nhà máy nhiệt điện.
- Khí thải từ công đoạn chuẩn bị nguyên liệu: Thông thường là bụi, hơi hóa chất, VOC.
- Khí thải trong quá trình sản xuất: Nguồn khí thải chủ yếu phát sinh từ các lò hơi đốt than với các thành phần ô nhiễm chính là CO2, SO2 CO, NOx, bụi. Bên cạnh đó còn có khí thu hồi trong quá trình sản xuất cũng có những thành phần tương tự. Khí thải từ tháp Urê chủ yếu là không khí thổi vào làm khô nên thành phần không có các khí độc mà chỉ mang theo một hàm lượng bụi Urê nhất định.
Về mức độ ô nhiễm của khí thải: khí thải từ các lò hơi nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng cho các quá trình sử dụng than đá. Đó là hàm lượng CO2, CO, SO2, NOx, bụi khá cao [10].
2.1.4.4. Tiếng ồn
Nguồn gây ra tiếng ồn chủ yếu là các thiết bị trong quá trình vận hành, bị rung, ma sát, va chạm, tiếng gió, tiếng ồn do luồng khí của ống thải khí... đa số các thiết bị này trong quá trình vận hành sản sinh ra tiếng ồn với cường độ khác nhau, nguồn tiếng ồn chủ yếu:
+ Máy quạt gió
+ Máy tuabin hơi, máy phát điện.
+ Tiếng ồn thải hơi nước lò hơi.
+ Các động cơ khác [10].
2.1.4.5. Các nguồn thải khác.
- Nguồn nhiệt: Lò hơi, lò khí hóa được vận hành ở nhiệt độ rất cao (800-1.2000C) nên không tránh khỏi nhiệt bức xạ ra xung quanh. Nhiệt phát sinh chủ yếu từ sự truyền nhiệt qua thành của lò và của hệ thống đường ống dẫn hơi nóng, khí nóng của hệ thống xử lý khí thải. Ngoài ra, nhiệt còn phát sinh do sự rò rỉ từ hệ thống đường ống dẫn khí, các van, mối nối. Nhiệt này chỉ ảnh hưởng đến môi trường tại vị trí tỏa nhiệt, không ảnh hưởng đến môi trường bên ngoài Công ty.
- Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu vực Công ty sẽ cuốn theo cát và các tạp chất như dầu mỡ, chất thải, hóa chất[10].
2.1.5. Sản xuất sạch hơn
2.1.5.1. Khái niệm về sản xuất sạch hơn.
Mọi quá trình sản xuất công nghiệp đều sử dụng một lượng nguyên liệu và năng lượng ban đầu để sản xuất ra sản phẩm mong muốn. Bên cạnh sản phẩm, quá trình sản xuất đồng thời sẽ phát sinh ra chất thải. Khác với cách tiếp cận truyền thống về môi trường là xử lý các chất thải đã phát sinh, SXSH hướng tới việc tăng hiệu suất sử dụng tài nguyên.
SXSH là tiếp cận phòng ngừa chất thải, để các nguyên liệu đi vào sản phẩm với tỉ lệ cao nhất có thể trong phạm vi khả thi kinh tế, qua đó giảm thiểu được các phát thải và tổn thất nguyên liệu và năng lượng ra môi trường từ ngay trong quá trình sản xuất.
SXSH không những giúp doanh nghiệp sử dụng nguyên nhiên liệu hiệu quả hơn, mà còn đóng góp những việc cắt giảm chi phí thải bỏ và xử lý các chất thải. Bên cạnh đó, việc thực hiện sản xuất sạch hơn thường mang lại các hiệu quả tích cực về năng suất, chất lượng, môi trường và an toàn lao động.
Chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP, 1994) định nghĩa:
“SXSH là việc áp dụng liên tục chiến lược phòng ngừa tổng hợp về môi trường vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cấp cao hiệu suất sinh thái và giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Đối với quá trình sản xuất: sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và độc tính của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
Đối với sản phẩm: sản xuất sạch hơn bao gồm việc giảm các ảnh hưởng tiêu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ khâu thiết kế đến thải bỏ.
Đối với dịch vụ: sản xuất sạch hơn đưa các yếu tố về môi trường vào trong thiết kế và phát triển các dịch vụ.
Sản xuất sạch hơn đòi hỏi áp dụng các bí quyết, cải tiến công nghệ và thay đổi thái độ”
Sản xuất sạch hơn tập trung vào việc phòng ngừa chất thải ngay tại nguồn bằng cách tác động vào quá trình sản xuất. Việc thực hiện SXSH có thể bắt đầu với các giải pháp không đòi hỏi dầu tư cao như việc tằng cường quản lý sản xuất, kiểm soát quá trình sản xuất đúng theo yêu cầu công nghệ, thay đổi nguyên liệu, cải tiến thiết bị hiện có. Sau đó