"Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.
Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân."
Đó là quan điểm của Nghị Quyết 41 NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng ban hành về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các ngành, các cấp trong cả nước đã và đang đẩy mảnh công tác bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm do những nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp sinh học, các chất thải trong y tế Để xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong số các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y tế vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
72 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 3074 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C tØnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài Nguyên và Môi Trường- Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy tận tình cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích, cũng như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các bác trong Ban giám đốc, các cô, các chú, các anh chị trong khoa Chống nhiễm khuẩn cũng như toàn thể cán bộ nhân viên trong Bệnh viện C Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại Bệnh viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã quan tâm động viện trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa luận.
Do còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận của tôi không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ xung của thầy cô và bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Việt Dũng
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện C Thái Nguyên 40
Hình 4.2: Khu nhà lò đốt chất thải rắn y tế Bệnh viện C 48
Hình 4.3: Sơ đồ nguyên lý công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C 50
Hình 4.4: Tháp keo tụ 50
Hình 4.5. Tháp sinh học để xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện 50
Hình 4.6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện C Thái Nguyên công suất 360m3/ngày đêm. [1]. 51
Hình 47:Bể phân hủy bùn
Hình 48: Mương thoát nước
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu ôxy hóa sinh học
BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
COD Nhu cầu ôxy hóa hóa học
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
TDS Tổng chất rắn hòa ttan
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
QCVN Qui chuẩn Việt Nam
BYT Bộ y tế
CTYT Chất thải y tế
UBND Ủy ban nhân dân
BV Bệnh viện
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 3
1.3. Yêu cầu 4
1.4. Ý nghĩa đề tài 4
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 4
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cở sở pháp lý 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 5
2.2.1. Các khái niệm liên quan 5
2.2.2. Phân loại chất thải y tế 6
2.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế 7
2.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh[12] 7
2.2.3.2.Thành phần chất thải rắn y tế [20] 9
2.2.4. Thành phần nước thải bệnh viện 11
2.2.5. Ảnh hưởng của CTYT đến môi trường và sức khỏe cộng đồng 13
2.3. Thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế trên thế giới và Việt Nam 17
2.3.1 Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới 17
2.3.2. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Việt Nam 20
2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải y tế tại Thái Nguyên [14] 22
2.5. Các biện pháp và công nghệ xử lý chất thải y tế 24
2.5.1. Các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế 24
2.5.1.1. Thiêu đốt chất thải rắn y tế 24
2.5.1.2. Công nghệ xử lý khí thải lò thiêu với 3 công suất nhỏ, trung bình và lớn 24
2.5.2. Chôn lấp chất thải y tế 26
2.6. Các tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải Bệnh viện cấp tỉnh 32
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 35
3.3. Nội dung nghiên cứu 35
3.3.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên 35
3.3.2. Thực trạng công tác thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên 35
3.3.3. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của Bệnh viện C Thái Nguyên 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu 36
3.4.1. Phương pháp kế thừa 36
3.4.2. Phương pháo thu thập số liệu thứ cấp 36
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 36
3.4.4. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh 36
3.4.5. Phương pháp lấy mẫu nước thải 37
3.4.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu 37
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1. Tổng quan về Bệnh viện C Thái Nguyên 38
4.1.1. Địa điểm, quy mô Bệnh viện 38
4.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của bệnh viện C Thái Nguyên 39
4.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện C Thái Nguyên 39
4.1.2.2. Công tác khám chữa bệnh 40
4.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên 41
4.2.1. Lượng rác thải và nước thải phát sinh của Bệnh viện 41
4.2.1.1. Nguyên liệu thô và hóa chất sử dụng trong quá trình hoạt động 41
4.2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải y tế tại Bệnh viện 42
4.2.1.3. Thống kê chất thải y tế phát sinh tại Bệnh viện 45
4.2.2. Đánh giá thực trạng thu gom rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên 47
4.2.2.1. Thực trang thu gom và xử lý rác thải y tế tại Bệnh viện 47
4.2.3. Thực trạng thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện 49
4.2.3.1.Thực trạng công tác thu gom và xử lý nước thải Bệnh viện 49
4.2.3.2. Đánh giá chất lượng nước thải của Bệnh viện sau quá trình xử lý 54
4.3. Đề xuất giải pháp trong hoạt động thu gom, xử lý chất thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên. 57
4.3.1.Giải pháp trong hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý rác thải y tế 57
4.3.1.1. Giảm thiểu, tái chế và sử dụng rác thải 57
4.3.1.2. Phân loại bao gói và rác thải y tế 57
4.3.2. Giải pháp đối với hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
"Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, qui hoạch kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hoá, đạo đức, là tiêu chí quan trọng của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hoà với tự nhiên của cha ông ta.
Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế; kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ vừa phức tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân."
Đó là quan điểm của Nghị Quyết 41 NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị Trung Ương Đảng ban hành về việc bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quán triệt tinh thần và nội dung của chỉ thị trên, các ngành, các cấp trong cả nước đã và đang đẩy mảnh công tác bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Việc bảo vệ môi trường bao gồm: việc giải quyết ô nhiễm do những nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp sinh học, các chất thải trong y tếĐể xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề thật sự khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến tiêu hủy cuối cùng. Một trong số các chất thải cần phải đặc biệt quan tâm đó là các chất thải y tế vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, sè bệnh nh©n cũng tăng theo.Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế th× cho đến nay ngành y tế có 1.511 cơ sở khám chữa bệnh với 200.000 giường bệnh [5] Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các chất thải bệnh viện chưa được quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương. Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại có trong rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ và các vật sắc nhọnTất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự sai sót trong khâu quản lý chất thải.
Bệnh viện C Tỉnh Thái Nguyên tiền thân là Bệnh viện Công ty xây lắp II thuộc Bộ Cơ khí luyện kim (nay là Bộ Công thương) quản lý, được chuyển giao cho Ủy ban dân nhân tỉnh Bắc Thái (nay là Thái Nguyên) quản lý theo quyết định số 181/UB- QĐ ngày 19 tháng 12 năm 1987 của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên) [1] Bệnh viện được xây dựng nhằm phục vụ yêu cầu về khám chữa bệnh và điều trị bệnh cho nhân dân các huyện phía nam của tỉnh Thái Nguyên và một số vùng lân cận. Trải qua một thời gian dài xây dựng và phát triển, ngày nay Bệnh viện C đó được xây dựng khang trang, với qui mô 450 gường bệnh được tổ chức 5 phòng chức năng và 21 khoa. Hiện tại có 482 cán bộ viên chức (có 50 hợp đồng lao động) trong đó có 132 cán bộ đại học. Được trang bị nhiều thiết bị hiện đai như máy chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, máy xạ phẫu bằng dao gama điều trị ung thư. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp và mở rộng đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân trong khu vực. Hiện nay, mỗi ngày có khoảng hơn 250 lượt người đến khám, hơn 700 người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện, hơn 500 cán bộ viên chức và sinh viên thực tập.
Năm 2004, Bệnh viện C đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên phê duyệt dự án xử lý chất thải Bệnh viện (bao gồm hệ thống xử lý chất thải rắn và nước thải Bệnh viện theo quyết định số 237/QĐ- UBND ngày 09 tháng 02 năm 2004 và đưa vào sử dụng tháng 6 năm 2008). Việc phỏt sinh và thải bỏ chất thải y tế nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu của công tác thu gom, xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện. Được sự đồng ý của Khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C tØnh Thái Nguyên"
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải và nước thải y tế tại Bệnh viện C Thái Nguyên. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu gom, xử lý chất thải y tế, nâng cao chất lượng môi trường.
1.3. Yêu cầu
- Số liệu thu thập phải đảm bảo tính chính xác và khách quan.
- Đánh giá được thực trạng công tác thu gom, lý rác thải và nước thải tại Bệnh viện C.
- Các giải pháp đưa ra phải có tính thực tiễn cao và phù hợp với điều kiện của Bệnh viện.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra nhưng kinh nghiệm thực tế phục vụ công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn
+ Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu gom và xử lý rác thải, nước thải y tế của Bệnh viện C Thái Nguyên.
+ Đề xuất những biện pháp khả thi cho công tác thu gom, xử lý rác thải y tế một cách khoa học và phù hợp hơn với điều kiện của Bệnh viện.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cở sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý chất thải rắn
- Thông tư số 12/2011/TT - Bộ TNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011: Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007: về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999: Về việc ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTMT ngày 26 tháng 12 năm 2006:Về việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết định 21495/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2005, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết định 155/1999/QĐ - TTg ngày 16/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định 153/2006/QĐ - TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
- TCVN 7382/2004 về chất lượng nước thải bệnh viện, tiêu chuẩn thải.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Các khái niệm liên quan
* Định nghĩa chất thải y tế [20]
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 quy định:
+ Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
+ Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an toàn.
2.2.2. Phân loại chất thải y tế
- Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm sau [20]:
* Chất thải lây nhiễm:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
*Chất thải hóa học nguy hại:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ:
- Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
- Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
2.2.3. Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tính chất của chất thải y tế
2.2.3.1.Nguồn gốc phát sinh[12]
- Theo Qui chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí, được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy hoàn toàn.
- Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn (bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc); chất thải có nguy cơ lây nhiễm (bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); chất thải giải phẫu (các mô, cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai, bào thai); chất thải hóa học nguy hại (dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng, chất hóa học ngy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)..
- Chất thải lỏng y tế nguy hại:
+ Được phát sinh từ các hoạt động chuyên môn (từ các phòng phẫu thuật, thủ thuật, xét nghiệm, thí nghiệm...) và sinh hoạt của nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt giũ, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với nước thải bệnh viện ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn thông thường còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị.
- Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại):
Là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly)
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu, túi nilon...); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
2.2.3.2.Thành phần chất thải rắn y tế [20]
- Quy chế Quản lý chất thải Y tế do Bộ Y tế ban hành nêu chi tiết các nhóm và các loại chất thải y tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm : chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ, bình chứa áp suất và chất thải thông thường.
Bảng 2.1. Thành phần chất thải y tế
Nhóm
Loại chất thải
Chất thải lây nhiễm
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại
-