Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất rất cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, nó sản xuất ra một lượng lớn hàng hoá cho xã hội và các sản phẩm đó là nguồn lương thực, thực phẩm thiết yếu cho con người, cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản.
Lúa là cây lương thực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định đời sống của người dân Việt Nam. Lúa gạo đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua nhiều thị trường trên thế giới đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ hai trong số các nước xuất khẩu gạo.
Cây lúa có đặc tính sinh trưởng và thích ứng tốt trên các điều kiện khí hậu khác nhau nên cây lúa được trồng phổ biến ở rất nhiều nơi. Phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cũng là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp cho sự phát triển cây lúa. Trong thời gian qua, sản lượng lúa của phường Khánh Xuân không ngừng tăng lên, đáp ứng không chỉ tiêu dùng trong gia đình mà còn cung cấp cho thị trường một lượng lớn lúa hàng hoá.
74 trang |
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 3248 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TẠI PHƯỜNG KHÁNH XUÂN, TP.BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮL LẮK
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Trang Chuyên ngành : Kinh tế Nông Nghiệp
Khóa học : 2011 -2015
Đắk Lắk, 06/2015
Đắk Lắk /200..
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA
TẠI PHƯỜNG KHÁNH XUÂN, TP.BUÔN MA THUỘT,
TỈNH ĐẮL LẮK
Sinh viên : Nguyễn Thị Thu Trang
Chuyên ngành : Kinh tế Nông nghiệp
GVHD : Th.S Trần Ngọc Kham
Đắk Lắk, 06/2015
Đắk Lắk /200..
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ” em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên nói chung, thầy cô giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cơ sở lý luận rất quý giá giúp cho em nâng cao được nhận thức trong quá trình thực tập cũng như quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.S Trần Ngọc Kham đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin cảm ơn các bác, cô, chú, anh, chị ở UBND phường Khánh Xuân và bà con trong phường đã tận tình giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu và áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn.
Đắk Lắk, tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%). 3
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của phường Khánh Xuân năm 2014 21
Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích các loại cây trồng năm 2014. 23
Bảng 3.3. Số hộ sản xuất lúa được điều tra phỏng vấn 27
Bảng 4.1. Nhân khẩu, lao động của các nông hộ 31
Bảng 4.2. Trình độ học vấn 32
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng đất của các nhóm hộ 33
Bảng 4.4. Kinh nghiệm sản xuất lúa 33
Bảng 4.5. Máy móc thiết bị của các hộ điều tra 34
Bảng 4.6. Mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất 36
Bảng 4.7. Lịch thời vụ 37
Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa 38
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu 39
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân 40
Bảng 4.11. So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân 42
Bảng 4.12. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu 42
Bảng 4.13. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân 43
Bảng 4.14. Tình hình tham dự hoạt động khuyến nông của nông dân 47
Bảng 4.15. Đánh giá của nông dân về thông tin thị trường 48
Bảng 4.16. Bảng phân tích SWOT về tình hình sản xuất lúa 50
DANH MỤC SỞ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quá trình tiêu thụ sản phẩm 11
Sơ đồ 2.2: Khâu tiêu thụ lúa 12
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu diện tích các loại đất 20
Sơ đồ 3.2. Cơ cấu sử dụng đất tại phường Khánh Xuân 24
Biểu đồ 4.1: Máy móc thiết bị của các hộ điều tra 35
Biểu đồ 4.2: Vay vốn của các hộ sản xuất lúa 38
Biểu đồ 4.3: Chi phí vụ Hè Thu 40
Biểu đồ 4.4: Chi phí vụ Đông Xuân 42
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu 46
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ tuyến tính của diện tích và chi phí vụ Hè Thu 47
Biểu đồ 2.1. Sản lượng và diện tích lúa gạo thế giới (2004 – 2013) 14
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
DTBQ Diện tích bình quân
ĐVT Đơn vị tính
GT Gieo trồng
HĐKN Hoạt động khuyến nông
IBM Quản lí dịch hại tổng hợp
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
NHCS Ngân hàng chính sách
TNCP Thu nhập trên chi phí
TDP Tổ dân phố
TH Thu hoạch
UBND Ủy ban nhân dân
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất rất cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, nó sản xuất ra một lượng lớn hàng hoá cho xã hội và các sản phẩm đó là nguồn lương thực, thực phẩm thiết yếu cho con người, cung cấp nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp... Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản.
Lúa là cây lương thực quan trọng trong nền nông nghiệp, nó góp phần vào đảm bảo an ninh lương thực và sự ổn định đời sống của người dân Việt Nam. Lúa gạo đáp ứng cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu qua nhiều thị trường trên thế giới đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Những năm gần đây, Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế sản lượng gạo xuất khẩu hàng năm đứng thứ hai trong số các nước xuất khẩu gạo.
Cây lúa có đặc tính sinh trưởng và thích ứng tốt trên các điều kiện khí hậu khác nhau nên cây lúa được trồng phổ biến ở rất nhiều nơi. Phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cũng là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp cho sự phát triển cây lúa. Trong thời gian qua, sản lượng lúa của phường Khánh Xuân không ngừng tăng lên, đáp ứng không chỉ tiêu dùng trong gia đình mà còn cung cấp cho thị trường một lượng lớn lúa hàng hoá.
Để nâng cao giá trị kinh tế của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản xuất và khâu tiêu thụ làm cho cây lúa ở phường Khánh Xuân mang lại thu nhập cao cho người dân. Tuy nhiên tình hình sản xuất lúa trên địa bàn phường Khánh Xuân bà con nông dân cũng gặp nhiều khó khăn về thời tiết, khí hậu, nguồn nước tưới tiêu, dịch bệnh cũng như nguồn vốn sản xuất còn hạn chế điển hình như:
Chi phí nguyên liệu đầu vào giá ngày càng tăng gây khó khăn cho quá trình sản xuất.
Do biến động giá cả trên thị trường, khiến giá cả bấp bênh không ổn định.
Kênh tiêu thụ chưa ổn định, còn mang tính tự phát.
Khâu bảo quản và khâu thu hoạch chưa hiệu quả... và còn rất nhiều khó khăn trở ngại khác.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” để làm khoá luận tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sản xuất lúa của các hộ nông dân tại phường Khánh Xuân, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất lúa và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất tại phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hóa một cách có hiệu quả.
2.1.2. Vai trò của việc sản xuất lúa
Như chúng ta đã biết lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Đối với người Việt Nam ta cây lúa không chỉ là một cây lương thực quý là còn là một loại thực phẩm hết sức gần gũi và đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong dinh dưỡng.
Về giá trị kinh tế: Lúa gạo được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp dược. Sản phẩm phụ của cây lúa còn được làm thức ăn cho gia súc, tạo điều kiện phát triển cho chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và phân bón cho trồng trọt.
Về giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất béo hơn.
Bảng 2.1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%).
Hàm lượng
Lọai hạt
Tinh bột
Protein
Lipit
Xenluloza
Tro
Nước
Lúa
62,4
7,9
2,2
9,9
5,7
11,9
Lúa mì
63,8
16,8
2,0
2,0
1,8
13,6
Ngô
92,2
10,6
4,3
2,0
1,4
12,5
Cao lương
71,7
12,7
3,2
1,5
1,6
9,9
Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia
Như vậy lúa là một cây lương thực quan trọng rất có giá trị về dinh dưỡng và kinh tế cao.
Sản phẩm của cây lúa
Sản phẩm chính Sản phẩm phụ
- Đối với con người
Lúa làm lương thực, thực phẩm: Toàn thế giới sử dụng lúa làm lương thực cho người. Ở nước ta sử dụng lúa là lương thực chính. Khẩu phần ăn sử dụng cơm (lúa gạo), cá, thịt, rau xanh. Hạt lúa có thể xay xát ra gạo để nấu cơm, nấu cháo hoặc chế biến thành các món ăn như làm bánh, kẹo, chế biến rượu, chế biến bánh, kẹo, làm môi trường để nuôi cấy men, cơm mẻ, các loại bánh làm từ bột gạo ngoài ra còn hàng chục loại thực phẩm khác làm từ gạo.
Lúa gạo còn dùng làm thuốc chữa bệnh: Cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em, điều trị bệnh phù thũng và làm đẹp.
- Đối với chăn nuôi
Ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực thì còn những sản phẩm phụ mang lại giá trị kinh tế cao như: tấm, cám, trấu, rơm rạ...
Lúa làm thức ăn cho chăn nuôi. Từ hạt lúa có thể xay vỡ nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng), nghiền thành bột và chế biến làm thức ăn cho trâu bò, lợn và gia cầm, chế biến thức ăn cho cárơm có thể cho trâu bò ăn tươi, sau khi thu hoạch có thể phơi khô làm thức ăn cho gia súc cho mùa mưa lạnh.
Chế biến thức ăn chăn nuôi từ lúa: Lúa nghiền thành bột và có thể trộn theo thành phần và tỷ lệ khác nhau với bột sắn (khoai mỳ), khô dầu lạc, khô dầu đậu tương, bột cá, vỏ tômđể chế biến làm các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản.
Bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tươi xốp vì vi sinh vật phân giải thành nguồn phân hữu cơ bổ sung dinh dưỡng cho cây lúa vụ sau.
- Đối với ngành công nghiệp
Làm nhiên liệu, chất đốt: Vỏ lúa làm chất đốt để đun nấu và sinh hoạt gia đình. Cây lúa sau khi thu hoạch mang phơi khô dùng làm các vật dụng như chổi, chiếu, làm chất đốt để đun nấu.
Làm nguyên liệu cho công nghiệp: Lúa làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm công nghiệp như mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh... Vỏ trấu còn được dùng làm ván ép, vật liệu cách nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.
2.1.3. Kỹ thuật sản xuất lúa
- Chọn giống tốt
Nên chọn giống lúa cao sản, thời gian sinh trưởng trung ngày và ngắn ngày. Các giống được sử dụng phải phù hợp với từng vùng, từng vụ. Hạt giống phải có chất lượng tốt như hạt giống hạt chắc, vàng óng không có chấm đen, không có sâu bệnh. Dùng giống xác nhận, giống không có lẫn hạt cỏ, loại bỏ hạt cỏ còn sót lại trước khi gieo sạ.Trước khi ngâm ủ, cần sàng sảy lại để loại bỏ hạt cỏ hoặc đãi trong nước để loại hạt cỏ hoặc hạt lép, lửng Hạt giống có tỷ lệ nảy mầm trên 90%, sức nảy mầm khoẻ.
- Làm đất
Trước khi làm đất phải tiến hành vệ sinh đồng ruộng, chuẩn bị lại bờ vùng bờ thửa để giữ nước, hệ thống mương tưới và mương tiêu nước. Đất cần được cày bừa kỹ, cày ải phơi đất, bừa làm nhỏ đất, san bằng mặt ruộng không để vũng nước đọng trên mặt ruộng, tạo lớp đất nhuyễn dày 5 cm trên mặt ruộng.
Làm đất ướt: Đất được xới bằng máy khi còn nước, trục vùi ngâm nước từ 3 – 5 ngày, tháo nước ra vừa đủ để bừa, sau đó trang phẳng mặt ruộng, đánh rãnh thoát nước và tiến hành gieo sạ.
- Sạ đúng mật độ và đúng kỹ thuật
Phương pháp gieo sạ: Có 2 cách sạ chính đó là sạ lan (sạ tay) và sạ hàng. Tuy nhiên nên sạ thưa để giảm áp lực sâu bệnh, giảm đổ ngã. Nên sạ hàng với lượng giống 80 – 100kg /ha, nếu sạ lan (sạ tay) thì cũng chỉ nên 100 – 120kg /ha, tối đa 150kg/ha
- Kỹ thuật bón phân
Lượng bón cho 1 ha từ 2 - 3 tấn phân chuồng, 150 kg lân Văn Điển, 150 kg - 200 kg phân Urê và 150 kg KCl.
Bón lót: 1 ngày trước khi sạ gồm toàn bộ lượng phân chuông và toàn bộ lượng phân lân.
Bón thúc lần 1: 15 ngày sau khi sạ, bón 1/3 lượng phân đạm và 1/2 lượng phân KCl.
Bón thúc lần 2: Sau khi bón thúc lần 1 là 20 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm.
Bón thúc lần 3: Trước lúc lúa trỗ 15-20 ngày, bón 1/3 lượng đạm và 1/2 lượng KCl.
- Điều chỉnh mức nước ruộng
Giữ ruộng khô sau khi sạ hạt từ 3-5 ngày đưa nước vào xăm xắp mặt ruộng, sau đó đưa nước vào theo chiều cao của cây lúa. Sau đó giữ nước 5-7 cm.
Nguyên tắc chung “cây lúa không phải lúc nào cũng cần ngập nước, chỉ cần bơm nước vào ruộng cao tối đa 5cm”
- Diệt cỏ dại và định lại mật độ
Sau sạ 1-2 ngày tiến hành phun thuốc diệt cỏ Sôfít. Làm cỏ bằng tay cùng với bón thúc lần 1 và 2. Dặm khuyết và định lại mật độ sâu 20 ngày sau khi sạ.
- Phòng trừ sâu, bệnh hại lúa
Quản lý dịch hại tổng hợp “IPM” để quản lý các loại dịch hại chủ yếu như: Rầy nâu, bệnh lúa cỏ, vàng lùn, lùn xoắn lá, đạo ôn và các loài sâu chính khác: bù lạch, sâu cuốn lá, sâu đục thân, bọ xít hôi Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) bao gồm 5 biện pháp cơ bản sau:
Biện pháp canh tác kỹ thuật
Sử dụng thực tiễn canh tác có liên quan tới sản xuất cây trồng, hạn chế tối đa môi trường sống và sinh sản của các loài dịch hại, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng phát triển khỏe, có sức chống dịch hại cao.
Biện pháp sử dụng giống
Sử dụng các loại giống mà khi dịch hại tấn công thường ít hay không gây ảnh hưởng thiệt hại về mặt kinh tế.
Ðấu tranh sinh học và cách phòng trừ sinh học
Trong hệ sinh thái luôn có mối quan hệ dinh dưỡng, các thành phần trong chuỗi dinh dưỡng luôn khống chế lẫn nhau để chúng hài hòa về số lượng, đó là sự đấu tranh sinh học trong tự nhiên. Trong sản xuất nên lợi dụng đặc tính này để hạn chế sự can thiệp của con người.
Biện pháp điều hòa
Tổ chức việc kiểm dịch, khử trùng nhằm ngăn chặn dịch hại.
Biện pháp sử dụng hóa chất khi cần thiết và hợp lý
Ðây là biện pháp cuối cùng sau khi áp dụng các biện pháp trên không có hiệu quả, khi mật độ dịch hại phát triển đến ngưỡng gây thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên, khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
Các nguyên tắc cơ bản của chương trình IPM đó là:
Trồng cây khỏe: Cây có sức chống chịu cao.
Làm giàu thiên địch, tạo điều kiện cho thiên địch phát triển và nhân giống.
Thường xuyên thăm vườn để có biện pháp cụ thể, kịp thời.
Chú ý: Không phun thuốc trừ sâu trong vòng 40 ngày đầu sau sạ để bảo vệ hệ thiên địch, chỉ phun thuốc hóa học khi ngưỡng phòng trừ quy định và phải tuân thủ kỹ thuật 4 đúng:
Đúng thuốc: Chọn đúng thuốc có ghi đối tượng phòng trừ trên nhãn thuốc.
Đúng liều lượng: Tuân thủ theo đúng quy dịnh về liều lượng thuốc cần sử dụng trên một đơn vị diện tích, ghi trên nhãn thuốc. Cần chú ý đến giai đoạn sinh trưởng của cây lúa (lúa còn non hay che tán) để pha đủ lượng nước cần phun.
Đúng lúc: Phun thuốc vào đúng giai đoạn phát dục của sâu, rầy hoặc khi bệnh chớm xuất hiện, có ghi rõ trên nhãn thuốc.
Đúng cách: Phải phun trúng vào nơi có sâu rầy sinh sống như rầy ở gốc lúa, sâu ở trên lá hay trên thân.
- Thu hoạch và bảo quản
Thời gian thu hoạch: Thu hoạch vào lúc sau trổ 28 - 32 ngày hoặc khi thấy 85% - 90% số hạt trên bông đã chín vàng. Vì nếu để muộn hơn hạt lúa sẽ dễ bị rụng làm thất thoát trong quá trình thu hoạch.
Biện pháp thu hoạch phải nhanh và gọn, nên sử dụng máy gặt đập liên hợp hoặc máy gặt dải hàng để cắt lúa. Thu hoạch bằng công nghệ sau thu hoạch như: Sử dụng máy gặt đập liên hợp để giảm thất thoát; dùng máy sấy để đảm bảo chất lượng hạt gạo không bị gãy, giữ được độ trong của hạt Công nghệ sau thu hoạch sẽ góp phần làm giảm chi phí, đồng thời giảm thất thoát, thu hoạch nhanh gọn đặc biệt trong mùa mưa.
Trong vụ Đông Xuân, phơi thóc trên sân gạch, xi măng hoặc sân đất. Nên sử dụng lưới lót dưới trong quá trình phơi, phơi từ 2 – 3 ngày là được.
Trong quá trình phơi sấy không nên để hạt lúa quá nóng hay nhiệt độ thay đổi bất thường, phơi sấy đạt ẩm độ tồn trữ 14% vì nếu làm sai quy trình sẽ ảnh hưởng trong quá trình xay xát như: Bể, vỡ, gạo tấm nhiều nhưng ít gạo nguyên, hạt gạo tăng tỷ lệ bạc bụng hay hạt lúa để giống về sau không đạt chất lượng vì dễ bị sâu bệnh tấn công trong quá trình tồn trữ và giảm tỷ lệ nẩy mầm.
Sau khi làm khô, rê sạch và sử dụng bao để đựng hoặc vô bồ nhưng thường dùng bao thì tốt hơn và tiện lợi hơn khi bán sản phẩm. Bảo quản lúa ở những nơi khô ráo và thoáng. Nếu bảo quản trong thời gian dưới 3 tháng, độ ẩm thóc đạt 13% - 14%. Nếu thời gian bảo quản trên 3 tháng, độ ẩm phải dưới 12% - 13%. Nếu là lúa giống thì nên sử dụng bao bì riêng và phải có ký hiệu rõ ràng để tránh nhầm lẫn với lúa ăn (lúa thịt).
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây lúa
a) Điều kiện tự nhiên
Đất đai: trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần được phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất lúa.
Khí hậu: là yếu tố quyết định đến quá trình sản xuất lúa thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quân, ánh sáng, nhiệt độ đều phải được phân tích đánh giá.
Nguồn nước: Nước có vai trò hòa tan các chất dinh dưỡng và vận chuyển chúng trong đất để cung cấp cho cây. Các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây hầu hết là chất khoáng nếu không được tan trong nước thì rễ cây sẽ không hút được. Nước góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, nó tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động phân giải các chất hữu cơ làm tăng độ phì nhiêu cho đất. Trong quá trình sinh trưởng cây trồng cần nhiều nước để phát triển bộ rễ để hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn. Nước là môi trường sống của cây lúa, là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu được đối với cây lúa, vì vậy nguồn nước tưới hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác vào vùng sản xuất là một vấn đề rất quan trọng.
b) Điều kiện sinh học
Giống: Giống là yếu tố trực tiếp quyết định năng suất và sản lượng của cây lúa. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học các loại giống mới được tạo ra ngày càng nhiều nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của sản phẩm. Tuy nhiên mỗi loại giống có những đặc điểm riêng biệt, giống chịu hạn tốt, giống kháng bệnh tốt và kháng sâu tốt... Những đặc tính này nếu được khai thác phù hợp với từng loại đất và khí hậu thì sẽ mang lại năng suất cao và phẩm chất tốt hơn cho cây trồng người nông dân bán được giá cao hơn.
Phân bón: có 16 loại dưỡng chất cần thiết cho cây trồng. Trong đó có 3 nguyên tố do nước và do không khí cung cấp ( C, H, O). Mười ba nguyên tố khác do đất đai và phân bón do con người cung cấp. Phân bón được chia thành các loại phân sau đây gắn liền và tác động trực tiếp của chúng lên cây trồng.
Phân đạm: là chất tạo hình cho cây lúa là thành phần chủ yếu của Protein.
Phân lân: Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành phần của hạt nhân tế bào, rất cần trong việc hình thành các bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzim, các protein, tham gia vào quá trình trổng hợp các axit amin. Lân kích thích sự phát triển của rễ cây, làm cho rễ ăn sâu vào đất và lan rộng ra xung quanh, tại điều kiện cho cây trồng chịu được hạn và ít đổ ngã. Lân kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy ra hoa kết quả sớm và nhiều. Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận lợi: chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh hại...
Phân Kali: Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng trong quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng của cây. Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất của cây trồng, tăng hàm lượng bột và tăng khả năng bảo quản của hạt.
Sâu bệnh hại: đây là những tác nhân gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa, làm giảm năng suất lúa, giảm thu nhập của người trồng lúa.
c) Điều kiện kinh tế, xã hội
Đặc điểm dân cư, trình độ, kinh nghiệm canh tác ảnh hưởng đến việc sản xuất lúa. Những vùng có kinh nghiệm canh tác lâu đời, có trình độ kỹ thuật thường có năng suất lúa cao hơn.
Thị trường, giá cả cũng là nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất. Giá cả ở đây bao gồm cả giá lúa và giá chi phí đầu vào, chi phí cho sản xuất lên quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản xuất cũng buộc họ phải thu hẹp quy mô sản xuất.
2.1.5. Một số vấn đề lý luận về tiêu thụ lúa
+ Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
- Về nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển sang hình thái giá trị sản phẩm. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Theo quan điểm này, quá trình tiêu thụ bắt đầu khi đưa hàng vào lưu thông và kết thúc khi đã bán xong.
- Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm chính là một quá trình bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán hàng và thực hiện các dịch vụ trước và sau khi bán hàng. Như vậy, theo quan điểm này, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình xuất hiện từ trước khi tổ chức các hoạt động sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm.