Hiện nay trên thế giới du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và là thói
quen trong nếp sống sinh hoạt của xã hội hiện đại. Ở nhiều quốc gia du lịch được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao. Du lịch còn là chiếc
cầu nối hoà bình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Từ thập niên 90
của Thế kỷ trước trở lại đây, hoạt động du lịch ở Việt Nam ngày càng phát triển về
mọi mặt nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Du lịch không chỉ dừng lại ở
việc nghỉ ngơi giải trí mà còn nhằm thoả mãn cả những nhu cầu to lớn về mặt tinh
thần. Thông qua du lịch, sự hiểu biết và mối quan hệ giữa các dân tộc được mở
rộng. Năm 1979, Đại hội Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đã thông qua hiến
chương du lịch và chọn ngày 27/09 làm ngày du lịch thế giới với các chủ đề du lịch
cho từng năm, gắn du lịch với việc tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc,
vì nền hoà bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. Du lịch không còn là hiện tượng
đơn lẻ, độc quyền của cá nhân hay nhóm người nào đó. Ngày nay nó mang tính
nhận thức với mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
con người, củng cố hoà bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Theo dự báo của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), đầu thế kỷ XXI, châu Á –
Thái Bình Dương là khu vực có hoạt động du lịch sôi động, với nhịp độ tăng
trưởng du lịch cao và chiếm vị trí quan trọng trong du lịch thế giới. Các nước trong
khu vực Đông Nam Á sẽ là trung tâm du lịch lớn và đầy hấp dẫn.
Nắm bắt được xu hướng phát triển trên, Việt Nam đã xác định vị trí của du
lịch trong thời kỳ đổi mới và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước đã ban hành nhiều chính sách, tạo điều kiện cho du lịch phát triển, đưa Việt
Nam trở thành điểm du lịch có vị trí trong khu vực và thế giới
10 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 896 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khóa luận Di tích chùa Bổ Đà trong phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA VĂN HÓA DU LỊCH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài :
DI TÍCH CHÙA BỔ ĐÀ TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VĂN HÓA TỈNH BẮC GIANG
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Lưu
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thắm
Niên khóa : 2007 – 2011
Hà Nội - 05/ 2011
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu..
5. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI.
1.1. Du lịch và các loại hình du lịch.
1.1.1. Du lịch...
1.1.2. Các loại hình du lịch
1.2. Du lịch văn hoá trong xu thế hiện nay
1.2.1. Du lịch văn hoá
1.2.2. Các điều kiện để phát triển du lịch văn hoá
1.2.3. Di tích và vai trò của di tích trong phát triển du lịch văn hoá.
1.3. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch văn hoá ở Việt Nam
1.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hoá ở Việt Nam.
1.3.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hoá ở Việt Nam.
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ TIỀM NĂNG DU LỊCH VĂN HOÁ TỈNH
BẮC GIANG VÀ DI TÍCH CHÙA BỔ ĐÀ
2.1. Khái quát về tiềm năng du lịch văn hoá tỉnh Bắc Giang..
2.1.1. Khái quát về lịch sử và địa lí hành chính..
2.1.2. Dân cư và đời sống kinh tế
2.1.3. Tiềm năng du lịch văn hoá.
2.1.3.1. Hệ thống các di tích lịch sử - văn hoá.
2.1.3.2. Hệ thống các lễ hội văn hoá dân gian..
1
1
2
3
3
4
5
5
5
7
10
10
11
12
14
14
20
24
24
24
25
27
27
31
2.2. Khả năng của di tích chùa Bổ Đà trong phát triển du lịch văn hoá..
2.2.1. Môi trường cảnh quan
2.2.2. Bố cục kiến trúc..
2.2.3. Vai trò của di tích chùa Bổ Đà trong phát triển du lịch văn hoá tỉnh Bắc
Giang....
2.2.4. Thực trạng hoạt động du lịch văn hoá ở di tích chùa Bổ Đà..
2.2.4.1. Khách du lịch và doanh thu du lịch
2.2.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
2.2.4.3. Nguồn lao động phục vụ du lịch
2.3. Đánh giá chung.
2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân..
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN DI TÍCH CHÙA BỔ ĐÀ THÀNH ĐIỂM THAM
QUAN DU LỊCH VĂN HOÁ..
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch của Bắc Giang trong thời gian
tới..
3.2. Xác định nguồn khách tiềm năng cho điểm tham quan du lịch văn hoá
chùa Bổ Đà
3.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu cho việc xây dựng và phát triển di tích
chùa Bổ Đà thành điểm tham quan
3.3.1. Nâng cao nhận thức của người dân về du lịch và lợi ích của du lịch.
3.3.2. Tu bổ và tôn tạo tài nguyên du lịch văn hoá đã mai một để tạo sự hấp
dẫn du lịch
3.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du
lịch
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ khách
3.3.5. Thiết lập tour tham quan
33
33
35
39
41
41
42
43
44
44
45
48
48
51
53
53
57
58
59
60
3.3.6. Tuyên truyền, quảng cáo cho điểm tham quan du lịch văn hoá chùa Bổ
Đà.
3.4. Một số kiến nghị với các cấp, các ngành và cơ quan chức năng
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...
PHỤ LỤC
64
65
70
72
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay trên thế giới du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và là thói
quen trong nếp sống sinh hoạt của xã hội hiện đại. Ở nhiều quốc gia du lịch được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao. Du lịch còn là chiếc
cầu nối hoà bình hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Từ thập niên 90
của Thế kỷ trước trở lại đây, hoạt động du lịch ở Việt Nam ngày càng phát triển về
mọi mặt nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Du lịch không chỉ dừng lại ở
việc nghỉ ngơi giải trí mà còn nhằm thoả mãn cả những nhu cầu to lớn về mặt tinh
thần. Thông qua du lịch, sự hiểu biết và mối quan hệ giữa các dân tộc được mở
rộng. Năm 1979, Đại hội Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) đã thông qua hiến
chương du lịch và chọn ngày 27/09 làm ngày du lịch thế giới với các chủ đề du lịch
cho từng năm, gắn du lịch với việc tăng cường hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc,
vì nền hoà bình và tình hữu nghị trên toàn thế giới. Du lịch không còn là hiện tượng
đơn lẻ, độc quyền của cá nhân hay nhóm người nào đó. Ngày nay nó mang tính
nhận thức với mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
con người, củng cố hoà bình và tình hữu nghị giữa các dân tộc.
Theo dự báo của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), đầu thế kỷ XXI, châu Á –
Thái Bình Dương là khu vực có hoạt động du lịch sôi động, với nhịp độ tăng
trưởng du lịch cao và chiếm vị trí quan trọng trong du lịch thế giới. Các nước trong
khu vực Đông Nam Á sẽ là trung tâm du lịch lớn và đầy hấp dẫn.
Nắm bắt được xu hướng phát triển trên, Việt Nam đã xác định vị trí của du
lịch trong thời kỳ đổi mới và trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước đã ban hành nhiều chính sách, tạo điều kiện cho du lịch phát triển, đưa Việt
Nam trở thành điểm du lịch có vị trí trong khu vực và thế giới.
Bắc Giang là một tỉnh miền núi Bắc Bộ, có vị trí thuận lợi và nhiều tiềm
năng để phát triển du lịch thành một ngành kinh tế có vị trí trong cơ cấu kinh tế của
địa phương. Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010
được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tháng 5/1995 đã xác định Bắc Giang nằm
trong Trung tâm du lịch Hà Nội và phụ cận_là trung tâm du lịch vào loại lớn nhất
nước ta, trong vùng Du lịch Bắc Bộ. Đây là một yếu tố thuận lợi cơ bản của Bắc
Giang trong phát triển du lịch. Là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, tài nguyên
du lịch Bắc Giang vẫn mạng đậm vẻ nguyên sơ, núi rừng. Đến với Bắc Giang, du
khách sẽ được cảm nhận vẻ đẹp của núi rừng sinh thái, vẻ đẹp tự nhiên cảnh đồi núi
mây, trời, sông nướcvà cùng thẩm nhận những giá trị văn hoá độc đáo của vùng
đất này.
Trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Bắc Giang, di tích chùa Bổ Đà là
một trong những điểm du lịch trọng điểm không chỉ bởi giá trị về văn hoá và du
lịch mà còn là vị trí thuận lợi trên trục giao thông và gần với thành phố Bắc
Giang_Trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của tỉnh. Sự phát triển du lịch khu di
tích Bổ Đà còn có ý nghĩa đặc biệt với sự phát triển du lịch chung của khu vực, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Là một sinh viên khoa văn hoá du lịch, em muốn thực hiện đề tài: “Di tích
chùa Bổ Đà trong phát triển du lịch văn hoá tỉnh Bắc Giang” để ứng dụng những
kiến thức đã học nhằm góp một phần nào đó để phát triển và quảng bá hình ảnh về
du lịch Bắc Giang cũng như sự phát triển du lịch của khu vực và cả nước.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Tìm hiểu những giá trị văn hóa của di tích chùa Bổ Đà, đồng thời khẳng
định vai trò của những giá trị đó trong hoạt động du lịch.
- Khảo sát thực trạng khai thác di tích chùa Bổ Đà phục vụ cho việc phát
triển du lịch hiện nay.
- Đưa ra một số kiến nghị, đóng góp để khai thác hiệu quả quần thể di tích
trong việc phát triển du lịch văn hoá của tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong luận văn tốt nghiệp của mình, em xin tập trung nghiên cứu những giá
trị văn hóa, lịch sử, nghệ thuật của di tích chùa Bổ Đà và hiện trạng hoạt động du
lịch của khu di tích này trong phạm vi xã Tiên Sơn, huyện Việt Yên tỉnh Bắc
Giang.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua những số liệu, tài liệu khảo sát, phương
pháp tổng hợp giúp cho việc đánh giá đúng hiện trạng phát triển du lịch, đồng thời
đánh giá đầy đủ tiềm năng phát triển du lịch tại khu di tích Bổ Đà.
- Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu: Tư liệu được thu thập từ các nguồn
Sở Thương mại và Du lịch tỉnh, UBND huyện, Ban quản lý di tích là các công
trình nghiên cứu, các bài viết, báo cáo tổng kết sau đó xử lí để đưa ra những kết
luận cần thiết.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Các số liệu thống kê trong nghiên cứu du
lịch rất quan trọng và phổ biến như số lượng khách, doanh thu hàng năm Bằng
phương pháp phân tích biểu đồ, bản đồ cho phép rút ra những kết luận về hoạt động
du lịch.
- Phương pháp thực địa: Khảo sát tại điểm nhằm thu thập các thông tin cần
thiết, phương pháp này giúp cho ý nghĩa thực tiễn của đề tài được nâng cao.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình thực tế, tiến hành thăm
dò ý kiến, phỏng vấn một số khách du lịch, cán bộ quản lý và nhân dân địa
phương Các ý kiến này có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc với các kết luận có liên quan
tới nhu cầu của khách du lịch, tác động của hoạt động du lịch tới đời sống của nhân
dân địa phương.
- Phương pháp sưu tập tài liệu tham khảo: Tiến hành sưu tập các tài liệu có
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài khoá luận thêm phong phú.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về đề tài.
Chương 2: Khái quát về tiềm năng du lịch văn hóa tỉnh Bắc Giang và di
tích chùa Bổ Đà.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp góp phần xây dựng và phát
triển di tích chùa Bổ Đà thành điểm tham quan du lịch văn hóa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dương Văn Sáu. Di tích lịch sử - văn hoá và danh thắng Việt Nam.-H.: Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2008.- 414tr.
2. Dương Trọng Tài, Thân Nhân Tôn, Hoàng Văn Đại. Chào mừng quý khách đến
Bắc Giang.-H: Nxb Thông tấn, 2004.-71 tr.
3. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình. Kinh tế du lịch & Du lịch học.-HCM.: Nxb
Trẻ, 2001.- 471 tr.
4. Lâm Giang, Nguyễn Đình Bưu. Địa chí Bắc Giang di sản Hán Nôm.-BG.: Sở
Văn hoá Thông tin Bắc Giang, 2003.- 1153 tr.
5. Ngô Văn Trụ, Bùi Văn Thành. Di sản văn hoá Bắc Giang.-BG.: Bảo tàng tỉnh
Bắc Giang, 2008.-848 tr.
6. Nguyễn Quang Ân, Ngô Văn Trụ, Anh Vũ. Địa chí Bắc Giang : Lịch sử và văn
hoá.-BG.: Sở Văn hoá Thông tin Bắc Giang, 2006.-771 tr.
7. Nguyễn Quang Ân, Ngô Văn Trụ, Anh Vũ. Địa chí Bắc Giang : Lịch sử và văn
hoá.-BG.: Sở Văn hoá Thông tin Bắc Giang, 2006.- 771 tr.
8. Nguyễn Quang Ân, Ngô Quang Toản, Bùi Xuân Đính. Địa chí Bắc Giang: Địa lí
và kinh tế.-BG.: Sở Văn hoá Thông tin Bắc Giang, 2006.- 720 tr.
9. Nguyễn Thị Thắng. Non nước Việt Nam.-H.: Nxb Văn hoá thông tin, 2009.- 746
tr.
10. Nguyễn Thu Minh, Trần Văn Lạng. Làng nghề và những nghề thủ công truyền
thống ở Bắc Giang.-H.: Nxb Văn hoá Thông tin, 2010.- 347 tr.
11. Nguyễn Xuân Cần, Nguyễn Xuân, Thích Thiện Văn. Cảnh thiền: Thơ văn.-H.:
Nxb Văn hoá dân tộc, 1997.- 92 tr.
12. Nguyễn Xuân Cần, Trần Văn Lạng, Nguyễn Hữu Tự. Di tích Bắc Giang.-BG.:
Bảo tàng Bắc Giang, 2001.- 557 tr.
13. Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Khắc Đạm (biên dịch). Địa lý hành chính Kinh
Bắc.- H. Sở văn hoá thông tin Bắc Giang, 1997.- 255 tr.
14. Phòng Văn hoá - Thông tin huyện Việt Yên. Chùa Bổ Đà.-BG.: 2009,-140 tr.
15. Trần Nhoãn. Tổng quan du lịch.-H.: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, 2005.-
195tr.