Kể từ khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc, xu th ế hội nhập kinh tế toàn cầu
chuy ển dần sang các hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương. Xu thế
này đã không ngừng lan rộng khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trước năm
2000, chỉ có 4 hiệp định chính giữa các nền kinh tế APEC đó là Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực thương mại tự do Hoa Kỳ - Canada, khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và hiệp định thiết lập Quan hệ Kinh tế gần gũi
hơn nữa New Zealand – Australia. Hiện nay con số này đã lên tới 39 hiệp định và
nhiều hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán.
Trong số đó, đàm phán Hiệp định TPP (hay còn gọi là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương) nổi trội lên, trở thành một vấn đề rất được quan tâm bởi
rất nhiều lí do. Thứ nhất, Hiệp định TPP có quy mô điều chỉnh rộng lớn. 9 quốc gia
thành viên của Hiệp định TPP có tổng GDP là 16 968 tỉ USD, thu nhập bình quân
đầu người là 33 546 USD/người, với dân số khoảng 505,8 triệu người (2010)
(Australian Government - Department of Foreign Affairs and Trade, 2012). Thứ
hai, Hiệp định TPP có mức độ tự do hóa thương mại mạnh mẽ ở các lĩnh vực và tự
do hóa ngay lập tức. Và cuối cùng, Hiệp định có phạm vi điều chỉnh phong phú.
Bên cạnh những vấn đề thương m ại truy ền thống như thương mại hàng hóa, thương
mại d ịch vụ, v.v Hiệp định còn đề cập đến nhiều vấn đề phi thương mại như môi
trường, lao động, v.v. Do đó, Hiệp định TPP được coi là Hiệp định thương mại tự
do kiểu mẫu của thế kỷ 21, dự báo sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực kinh tế năng
động Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Về các lĩnh vực cam kết trong Hiệp định TPP, lĩnh vực thương mại d ịch vụ
được dự báo sẽ có những bước tiến mạnh mẽ so với các hiệp định khác. Các cam
kết trong lĩnh vực này có mức độ mở cửa rộng lớn, đề cập đến nhiều vấn đề phức
tạp, gắn liền về mặt thể chế và văn hóa. Những cam kết này sẽ tạo ra nhiều thay đổi
giữa quan hệ thương m ại dịch vụ giữa các đối tác của Hiệp định. Là một đối tác của
Hiệp định TPP, chắc chắn thương mại d ịch vụ của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn
từ các cam kết này.
82 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Dự báo kết quả đàm phán hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ: Cơ hội và thách thức với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
DỰ BÁO KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên : Phạm Hoàng Anh
Mã sinh viên : 0851020226
Lớp : Anh 18 - Khối 8 KT
Khóa : 47
Người hướng dẫn khoa học : TS Đào Ngọc Tiến
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)..................................... 4
1.1 Thương mại dịch vụ......................................................................................... 4
1.1.1 Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ ............................................................. 4
1.1.2 Thương mại dịch vụ ................................................................................. 5
1.1.3 Cách tiếp cận với tự do hóa thương mại dịch vụ trong các hiệp định
thương mại tự do ............................................................................................... 8
1.2 Khái quát về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) .................. 10
1.2.1 Lịch sử hình thành và diễn biến đàm phán Hiệp định TPP ...................... 10
1.2.2 Những nội dung cơ bản của Hiệp định TPP ............................................ 16
1.3 Tự do hóa thương mại dịch vụ trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) ........................................................................................................ 21
1.3.1 Cách tiếp cận với tự do hóa thương mại dịch vụ trong Hiệp định TPP .... 21
1.3.2 Mục tiêu của các nước tham gia Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ ............................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: CAM KẾT VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ DỰ BÁO CHO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ................................................................ 25
2.1 Thực trạng cam kết về thương mại dịch vụ trong một số hiệp định thương
mại tự do của các nước tham gia đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) ........................................................................................................ 25
2.1.1 Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Australia – New Zealand
(AANZFTA) ................................................................................................... 25
2.1.2 Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc – Hoa Kỳ (KORUS) .................. 36
2.2 Dự báo kết quả đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ..................................................................... 46
2.2.1 Các nghĩa vụ cơ bản của Hiệp định TPP ................................................. 47
2.2.2 Các cam kết cụ thể về các ngành dịch vụ ................................................ 50
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ VỚI VIỆT
NAM TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ........................ 54
3.1 Những cơ hội với Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khi kí kết
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) .............................................. 54
3.1.1 Cơ hội khai thác từ thị trường các nước đối tác TPP ............................... 54
3.1.2 Cơ hội khai thác tại thị trường trong nước .............................................. 55
3.2 Những thách thức với Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khi kí
kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ........................................ 57
3.2.1 Thách thức tại thị trường các nước đối tác TPP ...................................... 57
3.2.2 Thách thức tại thị trường nội địa ............................................................ 57
3.3 Một số khuyến nghị để tham gia hiệu quả Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ..................................... 59
3.3.1 Một số khuyến nghị trong thời gian đàm phán Hiệp định TPP ................ 59
3.3.2 Một số khuyến nghị sau khi kí kết để triển khai hiệu quả Hiệp định TPP 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
1 AANZFTA
ASEAN – Australia – New
Zealand Free Trade
Agreement
Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Úc – New
Zealand
2 APEC
ASEAN – Pacific Economic
Corporation
Diễn đàn hợp tác kinh tế
châu Á – Thái Bình Dương
3 ASEAN
Association of South East
Asia Nations
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
4 FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do
5 GATS
General Agreement on Trade
in Services
Hiệp định chung về thương
mại dịch vụ
6 GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm nội địa
8 GNP Gross national product Tổng sản phẩm quốc gia
9 KORUS
Korea – United States Free
Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
Hàn Quốc – Hoa Kỳ
10 TPP
Trans – Pacific Partnership
Free Trade Agreement
Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
11 WTO World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt dự báo kết quả các lĩnh vực thương mại dịch vụ của Hiệp định
TPP ....................................................................................................................... 53
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc, xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu
chuyển dần sang các hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương. Xu thế
này đã không ngừng lan rộng khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trước năm
2000, chỉ có 4 hiệp định chính giữa các nền kinh tế APEC đó là Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực thương mại tự do Hoa Kỳ - Canada, khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và hiệp định thiết lập Quan hệ Kinh tế gần gũi
hơn nữa New Zealand – Australia. Hiện nay con số này đã lên tới 39 hiệp định và
nhiều hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán.
Trong số đó, đàm phán Hiệp định TPP (hay còn gọi là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương) nổi trội lên, trở thành một vấn đề rất được quan tâm bởi
rất nhiều lí do. Thứ nhất, Hiệp định TPP có quy mô điều chỉnh rộng lớn. 9 quốc gia
thành viên của Hiệp định TPP có tổng GDP là 16 968 tỉ USD, thu nhập bình quân
đầu người là 33 546 USD/người, với dân số khoảng 505,8 triệu người (2010)
(Australian Government - Department of Foreign Affairs and Trade, 2012). Thứ
hai, Hiệp định TPP có mức độ tự do hóa thương mại mạnh mẽ ở các lĩnh vực và tự
do hóa ngay lập tức. Và cuối cùng, Hiệp định có phạm vi điều chỉnh phong phú.
Bên cạnh những vấn đề thương mại truyền thống như thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, v.v Hiệp định còn đề cập đến nhiều vấn đề phi thương mại như môi
trường, lao động, v.v. Do đó, Hiệp định TPP được coi là Hiệp định thương mại tự
do kiểu mẫu của thế kỷ 21, dự báo sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực kinh tế năng
động Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Về các lĩnh vực cam kết trong Hiệp định TPP, lĩnh vực thương mại dịch vụ
được dự báo sẽ có những bước tiến mạnh mẽ so với các hiệp định khác. Các cam
kết trong lĩnh vực này có mức độ mở cửa rộng lớn, đề cập đến nhiều vấn đề phức
tạp, gắn liền về mặt thể chế và văn hóa. Những cam kết này sẽ tạo ra nhiều thay đổi
giữa quan hệ thương mại dịch vụ giữa các đối tác của Hiệp định. Là một đối tác của
Hiệp định TPP, chắc chắn thương mại dịch vụ của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn
từ các cam kết này.
2
Chính vì vậy việc nghiên cứu dự báo kết quả đàm phán Hiệp định TPP trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ và đánh giá những tác động của Hiệp định đối với
thương mại dịch vụ của Việt Nam là cần thiết. Do đó, em đã lựa chọn đề tài khóa
luận “ Dự báo kết quả đàm phán Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Cơ hội và thách thức với Việt Nam ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các cam kết về thương mại dịch vụ trong các FTA của
các nước, dự báo kết quả đàm phán của Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ, khóa luận sẽ phân tích cơ hội và thách thức của Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ và đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam trong quá trình
đàm phán cũng như triển khai hiệu quả Hiệp định sau khi ký kết.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nội dung của một số hiệp định thương mại tự do đã
ký kết giữa các nước tham gia đàm phán Hiệp định TPP để từ đó dự báo kết quả
đàm phán của Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào rà soát các cam kết về thương mại
dịch vụ của 2 hiệp định tiêu biểu vừa có tính mới và có tính ảnh hưởng cao giữa các
thành viên đang đàm phán Hiệp định TPP đó là Hiệp định AANZFTA và Hiệp định
KORUS. Trong đó, Hiệp định AANZFTA là FTA mới nhất giữa Australia, New
Zealand và các quốc gia ASEAN; như vậy có đến 6 trong tổng số 9 quốc gia đang
đàm phán Hiệp định TPP là thành viên của Hiệp định AANZFTA. Còn Hiệp định
KORUS là FTA mới nhất giữa Hoa Kỳ - đối tác lớn nhất của Hiệp định TPP và Hàn
Quốc. Đặc biệt, Hiệp định KORUS được coi là chuẩn mực để Hoa Kỳ đàm phán
Hiệp định TPP khi mà các cam kết Hoa Kỳ đề xuất trong Hiệp định TPP có nội
dung gần như tương đương với Hiệp định KORUS.
Phương pháp nghiên cứu: Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp: phân
tích tài liệu, số liệu thống kê, nghiên cứu so sánh và quy nạp, kết hợp nghiên cứu
với thực tiễn.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, kết cấu của đề tài như sau:
3
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tự do hóa thương mại dịch vụ trong các
hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 2: Cam kết về thương mại dịch vụ trong các Hiệp định thương mại
tự do và dự báo cho Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 3: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Đào Ngọc Tiến –
giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Đề tài được viết
trong thời gian ngắn và bản thân kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
1.1 Thương mại dịch vụ
1.1.1 Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Tuy trong đời sống hàng ngày chúng ta đều nhắc đến khái niệm dịch vụ
nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Việc định nghĩa
rõ ràng về dịch vụ gặp nhiều khó khăn do hai nguyên nhân chính: thứ nhất là do
tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, cũng như sự đa dạng, phức tạp của các
loại hình dịch vụ; thứ hai là do mỗi quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
Việc nghiên cứu khái niệm dịch vụ trên nhiều khía cạnh có ý nghĩa quan
trọng trong để đi đến thống nhất về khái niệm dịch vụ, từ đó làm tiền đề đi sâu phân
tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại dịch vụ. Có rất nhiều cách tiếp
cận khái niệm dịch vụ, với mỗi cách tiếp cận lại đưa ra một định nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, cách định nghĩa kinh điển dựa trên tính chất của dịch vụ vẫn là định
nghĩa truyền tải được những nội dung cơ bản và đầy đủ nhất về dịch vụ: “Dịch vụ là
các hoạt động của con người, được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và
không thể cầm nắm được.” (Nguyễn Thị Mơ, 2011, tr.238)
Khái niệm này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch
vụ là một sản phẩm, là kết quả quá trình lao động sản xuất, là hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Thứ hai, khác với hàng hóa là sản phẩm
hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lưu trữ được. Tuy dịch vụ
không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hữu hình nhưng dịch vụ khai thác sức
lao động, tri thức, chất xám của con người để tạo ra giá trị thặng dư. Dịch vụ kết
tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, kế toán, kiểm
toán, giáo dục, vận tải,v.v...
5
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình và khó xác định.
Do dịch vụ không giống như hàng hóa, là những sản phẩm hữu hình, có thể
cầm nắm, nhìn thấy được, nên không thể đánh giá, xác định chất lượng dịch vụ trực
tiếp bằng những tiêu chuẩn kĩ thuật được lượng hóa. Chính vì thế, việc thống kê,
lượng hóa, đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ ở cấp độ vi mô và vĩ
mô khó khăn hơn rất nhiều so với hàng hóa hữu hình.
Thứ hai, quá trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra
đồng thời.
Đối với hàng hóa, sản xuất hàng hóa thường tách khỏi lưu thông và tiêu
dùng. Vì thế hàng hóa có thể lưu kho, dự trữ, vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu
của thị trường. Trong khi đó, quá trình cung ứng dịch vụ thường gắn liền với tiêu
dùng dịch vụ. Ví dụ, với dịch vụ giáo dục, khi các giáo viên, giảng viên là những
người cung cấp dịch vụ tiến hành giảng dạy, cung cấp dịch vụ giáo dục, thì đồng
thời lúc đó, học sinh, sinh viên là những người sử dụng dịch vụ cũng đang tiếp nhận
dịch vụ giáo dục. Có thể nói, việc cung ứng dịch vụ thường đòi hỏi sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được.
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời nên không thể sản
sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong kho như hàng hóa sau đó mới tiêu dùng.
Theo đó, trong cung ứng dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc lưu trữ sản phẩm
dịch vụ.
1.1.2 Thương mại dịch vụ
1.1.2.1Khái niệm thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ là khái niệm chỉ các hoạt động thương mại trong lĩnh
vực dịch vụ, hay nói chính xác hơn, là khái niệm được dùng để nhấn mạnh khía
cạnh thương mại, tính chất thương mại trong hoạt động cung cấp dịch vụ (Nguyễn
Thị Mơ, 2011, tr.241). Cách hiểu này giúp phân biệt thương mại dịch vụ với thương
mại hàng hóa, nhấn mạnh vào đối tượng mua bán của thương mại dịch vụ là dịch vụ
- các sản phẩm vô hình.
6
Nói cách khác, thương mại dịch vụ là khái niệm rộng để chỉ tất cả các hoạt
động cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. Dịch vụ cũng
có thể được lưu thông không nhằm mục đích thu lợi nhuận, trong trường hợp này,
các hoạt động cung ứng dịch vụ phi lợi nhuận đó không gọi là thương mại dịch vụ.
Thương mại dịch vụ có một số đặc điếm sau:
Thứ nhất, thương mại dịch vụ có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cá
nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền kinh
tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ khác nhau, từ lao động
đơn giản đến lao động chất xám có trình độ cao.
Thứ hai, thương mại dịch vụ hiện nay đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác
dụng trực tiếp của bản thân dịch vụ, nó còn đóng vai trò trung gian với thương mại
hàng hóa, nên phát triển thương mại dịch vụ có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân. Có thể thấy, tác dụng của thương mại dịch vụ là rất
lớn.
Thứ ba, thương mại dịch vụ khi lưu thông qua biên giới chịu tác động bởi
tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính của người cung cấp và
người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với thương mại hàng hóa, sản phẩm là vật
vô tri vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không phức tạp như kiểm soát
con người trong thương mại dịch vụ, vì thế mà thương mại dịch vụ phải đối mặt
nhiều hơn với những hàng rào thương mại so với thương mại hàng hóa.
1.1.2.2 Vai trò của thương mại dịch vụ trong thương mại quốc tế
Trong thời đại ngày nay, thương mại dịch vụ có một vị trí ngày càng quan
trọng trong buôn bán toàn cầu và trong cơ cấu kinh tế của các quốc gia, đặc biệt là ở
các quốc gia phát triển. Ở nhiều nước, một số ngành dịch vụ được xem là ngành
kinh tế mũi nhọn, “ngành công nghiệp không khói”.
Thứ nhất, thương mại dịch vụ có vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng
góp vào GDP của các quốc gia. Vai trò quan trọng của thương mại dịch vụ thể hiện
ở việc tỷ trọng thương mại dịch vụ trong thương mại ở các quốc gia và trên toàn cầu
đang ngày càng gia tăng. Ở nhiều nước, giá trị sản lượng kinh tế của nhiều ngành
dịch vụ đã vượt xa những ngành công nghiệp truyền thống. Trên phạm vi toàn cầu,
giá trị và tỷ trọng của thương mại dịch vụ cũng liên tục gia tăng, năm 2010 giá trị
7
xuất khẩu đạt 3695 tỷ USD, giá trị nhập khẩu đạt 3510 tỷ USD (WTO, 2011,
tr.144). Tốc độ tăng trưởng của thương mại dịch vụ toàn cầu vẫn đạt khoảng 9%
vào năm 2010 (WTO, 2011, tr.145) bất chấp khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, thương mại dịch vụ thúc đẩy hội nhập khu vực và quốc tế, cải thiện
cán cân thương mại của các quốc gia. Xu hướng xuất khẩu dịch vụ ngày càng gia
tăng đã thúc đẩy hội nhập kinh tế giữa các quốc gia. Thương mại dịch vụ được coi
là con đường ngắn nhất để nhiều nước đang phát triển đa dạng hóa hoạt động xuất
khẩu của mình, từ đó tiếp cận gần hơn với các thị trường quốc tế.
Thứ ba, thương mại dịch vụ tăng cường phân công lao động và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Dịch vụ chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong từng nền kinh tế
quốc dân cũng như nền kinh tế thế giới, thể hiện ở tỷ trọng trong GNP không ngừng
tăng lên nhờ những cuộc cải cách cơ cấu từ cuối thập niên 80. Tỷ trọng dịch vụ
trong GNP ở các nước phát triển thường đạt khoảng 60-70%, các nước kém phát
triển hơn đạt khoảng 40% và có xu hướng ngày càng tăng.(Nguyễn Thị Mơ, 2011,
tr.243)
Thứ tư, thương mại dịch vụ góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm. Lĩnh vực
dịch vụ ngày càng có xu hướng sử dụng nhiều lao động. Trong sản xuất hàng hóa,
với sự phát triển của công nghệ, máy móc đang dần thay thế vai trò của người lao
động. Tuy nhiên, dịch vụ là lĩnh vực đặc biệt, trong đó vai trò của người lao động
rất quan trọng. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các nước phát triển, tỷ trọng
lao động trong cách ngành dịch vụ so với toàn bộ lực lượng lao động thường chiếm
từ 60-70%. Ví dụ, ngành du lịch thu hút 204 triệu lao động trên toàn thế giới, chiếm
10,6% lực lượng lao động thế giới (Nguyễn Thị Mơ, 2011, tr.244)
Thứ năm, thương mại dịch vụ thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong
phạm vi quốc gia và quốc tế. Dịch vụ chính là cầu nối giúp quá trình sản xuất hàng
hóa, tiêu thụ sản phẩm diễn ra thuận lợi. Ví dụ như sự ra đời của dịch vụ vận tải đã
giúp hàng hóa được lưu thông thuận lợi trên toàn cầu, khắc phục khoảng cách về địa
lý, đáp ứng nhu cầu hàng hóa từ quốc gia này đến quốc gia khác. Trong quá trình
chuyên chở trên khoảng cách lớn có rất nhiều rủi ro, các dịch vụ bảo hiểm sẽ gánh
bớt những rủi ro đó, làm cho việc buôn bán an toàn hơn. Thêm vào đó, các dịch vụ
tài chính ngân hàng sẽ cung cấp vốn, hoặc tạo điều kiện để việc thanh toán diễn ra
8
thuận lợi giữa các bên trong mối quan hệ thương mại. Các dịch vụ viễn thông, công
nghệ thông tin giúp các bên có thể dễ dàng liên lạc, trao đổi thông tin, rút ngắn thời
gian ra quyết định, giúp cho việc mua bán hàn