Khóa luận Du lịch Việt Nam: Cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển

Ngày nay, dulịchđãtrởthànhmộthiệntượngphổ biến trongđờisốngkinh tếxã hộivàngàycàngpháttriểnvớinhịpđộcao.Dulịchkhôngcònđượccoilànhu cầucaocấp,thậmchíở nhiềunướcpháttriểnnólànhucầukhôngthể thiếuđược củamỗingườidân. vềphươngdiệnkinh tế, dulịchđượccoinhưmộtngành côngnghiệpkhôngkhói-mộtngànhcókhảnănggiải quyếtmộtsốlượnglớn côngănviệclàmvàđemlữi nhiều thunhậpngoữitệ,điềuchỉnhcáncânthanh toán,đặcbiệtlàđốivớinhữngnướcđangpháttriển, vềmặtxãhội,nóđemlữi sựthoamãnchongườiđidulịch,gópphầntăngcườnggiaolưuvãnhoa,phát triểnbảnsắcvănhoacủacácdântộc. Vớithunhập chiếmkhoảng6,5%tổngsảnphẩmquốcdân(GNP)củatoàn thế giới,thuhút10,6%lựclượnglaođộng thếgiới,vớitốcđộtăngtrưởnglượng kháchdulịchquốc tế trung bình 7,2%năm, về thunhập11,8%năm,dulịchđã thựcsựtrởthành"mộthiệntượngquantrọngnhấtcủađờisốnghiệntữi".Số lượngkháchdulịchquốc tế hàngnămtănglênkhôngngừng.Năm1950là25 triệulượtkhách,đếnnăm1993đãtănglên500triệulượtvàđếnnăm2002 kháchdulịchquốc tế trên toàn thếgiớiđữt714triệulượtkhách.Dựbáođến năm2010 sẽ là 1006triệulượtkhách.Riêngthịphầnđónkháchcủakhuvực ĐỏngÁ-TháiBìnhDươngnăm2010 sẽđữt14,4%thịtrườngtoàn thếgiới. LàquốcgianằmởtrungtâmkhuvựcĐôngNamÁ,sựpháttriểncủadulịch ViệtNamkhôngnằmngoàixu thế pháttriểnchungcủadulịchkhuvựcvàdu lịch thếgiới.Trongnhữngnămqua,hoữtđộngcủangànhdulịchViệtNam cũng đãcórất nhiềukhởisắc,tữođiềukiệnpháttriểnchocácngànhcóliênquan,góp phầntữocôngănviệclàmcho nhiều laođộng.Chínhvìvậy,ĐảngvàNhà nướcViệtNamđãxácđịnhdulịchlàmộttrongnhữngngànhkinh tế mũinhọn, cẩnphảiđượcchútrọngpháttriển.

pdf112 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2248 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Du lịch Việt Nam: Cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE NGOẠI THƯƠNG KHÓI) LUÔN TỐT NGHIỆP Đi Tài DU LỊCH V l ậ NAM : cơ HỘI, THÁCH THỨC VÀ • • • * các GIÓI PHÁP ĐẨY MẠNH sự P H Á T T R I Ể N Sinh viên thực hiện: Nguyễn Tú Ngọc Lớp : Anh 9 - K38C Giáo viên hướng dẫn: thầy Phan Trần Trung Dũng Í T H U V I Ê N ỊTBŨVSO DAI HỌC mũm HÀ NÔI 11/2003 lẾ^Ấ LỜI M Ở ĐẨU MỤC LỤC C H Ư Ơ N G ì. KHÁI Q U Á T VỀ N G À N H DU LỊCH VIỆT NAM ì. Vị trí của ngành du lịch Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân Ì /. Ánh hưởng của du lịch đến sự phát triển kinh tê ỉ ĩ. Vị trí của ngành Du lịch Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân 4 l i . Các lợi thế để phát triển của ngành Du lịch Việt Nam 6 /. Điều kiện tự nhiên 6 1.1. Khí hậu.! 6 1.2. Địa hình 7 2. Nên vãn hoa dân tộc 8 2.1. Các di tích lịch sử và di tích văn hoa 8 2.2. Lễ hội .' 9 2.3. Văn học và các loại hình nghệ thuật 9 2.4. Phong tục tập quán 10 2.5. Làng nghề truyền thống và các món ăn dân tộc l i 3. Nguồn nhân lực 12 4. Sự quan tàm của Đảng và Nhà nước đối với việc phát triển du lịch 13 CHƯƠNG li. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG NHạNG N Ă M GẦN Đ Â Y ì. Thực trạng về thị trường khách du lịch quốc tê 18 /. Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam 18 2. Cơ câu khách quốc té đến Việt Nam 21 2. Ì. Cơ cấu khách quốc tế chia theo thị trưởng 21 2.2. Cơ cấu khách quốc tế chia theo phương tiện đốn 28 2.3. Cơ cấu khách quốc tế chia theo mục đích chính 29 3. Ngày lưu trú trung bình 31 4. Cơ cấu chi tiêu của khách 32 l i . Thực trạng các loại hình kinh doanh du lịch 33 /. Kinh doanh lữ hành 33 1.1. Số lượng các đơn vị kinh doanh lữ hành 33 Ì .2. Tinh hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh lữ hành 34 2. Kinh doanh cơ sở lưu trú 39 2.1. Sô' lượng các cơ sở lưu trú phục vụ du lịch 39 2.2. Chất lượng hoạt động của các khách sạn 41 3. Kinh doanh vận chuyển 44 3.1. Vận chuyển hàng không 44 3.2. Vận chuyển đường bộ 46 3.3. Vận chuyển đường sắt 47 3.4. Vận chuyển đường thủy 48 4. Kinh doanh các dịch vụ khác 48 4.1. Kinh doanh các khu du lịch, khu vui chơi - giải trí 48 4.2. Kinh doanh các dịch vụ ăn uống 49 IU. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch 50 IV. Lao động trong ngành Du lịch 52 1. Số lượng lao dộng trong ngành Du lịch 52 2. Chất lượng lao động trong ngành Du lịch 53 V. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực du lịch 54 VI. Ảnh hưởng của dịch bệnh SARS đến du lịch Việt Nam 60 /. SARS và ảnh hưởng của nó tới du lịch thê giới 60 2. Ánh hưởng của SARS đến du lịch Việt Nam 62 CHƯƠNG HI. Cơ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỂCH VIỆT NAM VÀ C Á C GIẢI PHÁP Đ A Y MẠNH sự PHÁT TRIỂN CỦA N G À N H TRONG THỜI GIAN TỚI ì. Cơ hội phát triển cho ngành Du lịch Việt Nam 67 /. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 67 ĩ. Việt Nam luôn dược đánh giá là một điểm du lịch an toàn 71 3. Triển vọng lạc quan c a du lịch cháu Á và du lịch thế giới 72 4. Các cơ hội quảng bá của ngành Du lịch Việt Nam 74 4.1. Cơ hội quảng bá sau nạn dịch SARS 74 4.2. Cơ hội quảng bá nhân dịp SEA Games 22 76 l i . Những thách thức đôi với ngành Du lịch Việt Nam 78 1. Sự bất ổn của nền an minh thế giới 78 2. Thách thức từ các thị trường du lịch khác trong khu vực 80 in. Các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của du lịch Việt Nam 85 /. Các giải pháp ở tầm vĩ mô 85 1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch 85 Ì .2. Tâng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực du lịch 85 1.3. Tăng cuông hợp tác liên ngành 86 Ì .4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch 87 1.5. Một số giải pháp khác 88 2. Các giải pháp ở tầm vi mô 90 2.1. Đối với các đơn vị kinh doanh cơ sử lưu trú 90 2.2. Đối với các đơn vị kinh doanh lữ hành 91 KẾT LUẬN PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn dề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội và ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Du lịch không còn được coi là nhu cầu cao cấp, thậm chí ở nhiều nước phát triển nó là nhu cầu không thể thiếu được của mỗi người dân. về phương diện kinh tế, du lịch được coi như một ngành công nghiệp không khói - một ngành có khả năng giải quyết một số lượng lớn công ăn việc làm và đem lữi nhiều thu nhập ngoữi tệ, điều chỉnh cán cân thanh toán, đặc biệt là đối với những nước đang phát triển, về mặt xã hội, nó đem lữi sự thoa mãn cho người đi du lịch, góp phần tăng cường giao lưu vãn hoa, phát triển bản sắc văn hoa của các dân tộc. Với thu nhập chiếm khoảng 6,5% tổng sản phẩm quốc dân (GNP) của toàn thế giới, thu hút 10,6% lực lượng lao động thế giới, với tốc độ tăng trưởng lượng khách du lịch quốc tế trung bình 7,2% năm, về thu nhập 11,8% năm, du lịch đã thực sự trở thành "một hiện tượng quan trọng nhất của đời sống hiện t ữ i " . Số lượng khách du lịch quốc tế hàng năm tăng lên không ngừng. N ă m 1950 là 25 triệu lượt khách, đến năm 1993 đã tăng lên 500 triệu lượt và đến năm 2002 khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới đữt 714 triệu lượt khách. Dự báo đến năm 2010 sẽ là 1006 triệu lượt khách. Riêng thị phần đón khách của khu vực Đỏng Á - Thái Bình Dương năm 2010 sẽ đữt 14,4% thị trường toàn thế giới. Là quốc gia nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, sự phát triển của du lịch Việt Nam không nằm ngoài xu thế phát triển chung của du lịch khu vực và du lịch thế giới. Trong những năm qua, hoữt động của ngành du lịch Việt Nam cũng đã có rất nhiều khởi sắc, tữo điều kiện phát triển cho các ngành có liên quan, góp phần tữo công ăn việc làm cho nhiều lao động... Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, cẩn phải được chú trọng phát triển. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khoa luận là nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động của ngành Du lịch Việt Nam, đồng thời xác định những cơ hội - thách thức trước mắt đựi với ngành và trên cơ sở đó nêu ra một sự giải pháp nhằm đóng góp vào sự phát triển của ngành. Đối tượng nghiên cứu Đ ự i tượng m à khoa luận tập trung vào nghiên cứu là hoạt động của ngành Du lịch Việt Nam trong xu hướng của du lịch thế giới và du lịch Đông Á - Thái Bình Dương. phạm vi nghiên cứu Khoa luận chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch quực tế chủ động (hoạt động đón khách nước ngoài đến du lịch quực gia mình) của ngành Du lịch Việt Nam từ năm 1995 đến tháng 9/2003 và những dự báo cho du lịch Việt Nam đến năm 2010. phương pháp nghiên cứu Khoa luận được thực hiện bằng cách tổng hợp tài liệu, sau đó phân tích, đựi chiếu, so sánh, tổng hợp kết hợp với thực tiễn và đánh giá. yvộỉ dung nghiên cứu Khoa luận tập trung nghiên cứu những nội dung sau: • Khái quát về ngành Du lịch Việt Nam (chương ì) • Thực trạng hoạt động của ngành Du lịch Việt Nam trong những năm gần đây (chương li) • Cơ hội, thách thức đối với ngành Du lịch Việt Nam và các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển của ngành (chương HI) Những đóng góp (những điểm mới) của đê tài so với các để tài quá khứ: • Cập nhật thực trạng hoạt động của ngành du lịch Việt Nam • Nêu ra được những cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam vào thời điểm hiện nay và trong thời gian tới. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn khoa luận này không tránh khải thiếu sót, em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô và của những người quan tâm đến sự phát triển của du lịch. Hà Nội ngày 12 tháng li năm 2003 Sinh viên Nguyễn Tú Ngọc - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sụ phát triển - CHƯƠNG ì. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM ì. VỊ TRÍ CỦA NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM TRONG NỀN KINH TẾ Q U Ố C D Â N 1. Ả n h hưởng của du lích đến sư phát t r i ể n k i n h tẽ Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con ngưới. Ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đới sống văn hoa - xã hội ở các nước. v ề mật kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, giải trí đồng thới cũng nâng cao nhận thức của nhân dân và khách du lịch, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, hoạt động của ngành Du lịch có mối quan hệ tương tác đến các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hoa - xã hội. Ngày nay, mạng lưới du lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh tế m à du lịch mang lại là điều không thể phủ nhận thông qua việc tiêu dùng của du khách đối với các sản phẩm du lịch. Bên cạnh nhu cầu tiêu dùng các hàng hoa, dịch vụ thông thướng, du khách còn có các nhu cầu tiêu dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh, nghỉ ngơi, thư giãn.... Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoa khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Đây cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù và không thể so sánh giá cả sản phẩm du lịch này với giá cả sản phẩm du lịch khác một - Ì - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đáy mạnh sự phát triển - cách tuy tiện. Sự tác động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội. Ánh hưởng của du lịch đến sự phát triển kinh tế có thể tóm tắt ở một số khía cạnh sau đây: Thứ nhất, du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế. K h i một khu vực nào đó trở thành một điểm du lịch, dịch vụ ở khu vực đó sẽ tăng lên đáng kể do nhu cồu về sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, thủ công mỹ nghệ, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện....của du khách tăng. Xuất phát từ nhu cồu tiêu dùng đó m à ngành kinh tế du lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình, thông qua mối quan hệ liên ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến dổi cơ cấu ngành trong nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi càn bằng thu chi ngoại tệ của một đất nước. Du khách vào mang theo ngoại tệ làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước m à họ đến. Ngược lại, phồn chi ngoại tệ sẽ tăng đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Đ ố i với một đất nước có thế mạnh về tiềm năng du lịch, ngành Du lịch phát triển sẽ tạo nguồn thu nhập về ngoại tệ lớn cho đất nước, với tỷ suất lợi nhuận cao.Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO - World Tourism Organization), khoảng 3 0 % chi phí của người du lịch dùng vào trọ đêm, 3 5 % dùng vào việc ăn uống, 3 5 % còn lại chi vào mua bán hàng hoa, quà và các chi phí dịch vụ khác.Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch tác động mạnh mẽ đến quan hệ hàng hoa - tiền tệ, điều hoa vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích tâng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa. Thứ ba, du lịch tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Ngoài ra, du lịch còn góp phồn tiết kiệm được lao động sống của xã hội so với xuất khẩu hàng hoa bình thường - 2 - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sụ phát triển - vì không phải vận tải và làm thủ tục xuất cảnh. Bên cạnh đó, ngành Du lịch còn tạo ra các nguồn thu làm lợi cho cư dân địa phương nhờ việc phát triển các hoạt động kinh doanh. Các khoản thuế thu từ kinh doanh du lịch do khách du lịch đóng góp giúp cho chính quyền địa phương chi tiêu cho giáo dục, y tế và các dịch vụ khác. Tiền do khách chi tiêu ở cấc nhà hàng, khách sạn giúp chi trả lương cho công nhân và các công việc khác. Ngoài ra, khách còn bỏ tiền ra mua các hàng hoa dịch vụ, một hình thớc xuất khẩu tại chỗ đem lại lợi ích kinh tế cho đất nước. Cũng do xuất khẩu tại chỗ nên có thể xuất được những mặt hàng tươi sống khó bảo quản m à ít bị rủi ro như : hoa, rau quả tươi, thực phẩm ..." những mặt hàng phục vụ khách du lịch tại chỗ nên không cần đóng gói, vận chuyển, bảo quản phớc lạp, tốn kém. Đây là một ưu thế nổi trội của ngành Du lịch so với ngành ngoại thương. Thứ tư, việc phát triển đu lịch cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng các quan hệ kinh tế của các thương gia, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thông qua việc khách du lịch kết hợp tham quan du lịch với việc tìm hiểu thị trường, môi trường đầu tư kinh doanh. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, đó là trước xu thế toàn cầu hoa, khu vực hoa và hội nhập nền kinh tế quốc tế, du lịch đã thực sự là sớ giả của hoa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia, các dân tộc, góp phần thắt chặt mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa các quốc gia. Là một ngành công nghiệp không khói, bỏ ít vốn m à vốn lại quay vòng nhanh, Hội đồng Lữ hành và Du lịch Quốc tế (WTTC) đã công bố đu lịch là "công nghệ lớn nhất thế g i ớ i " , vượt qua cả công nghệ sản xuất ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Dự báo đến năm 2010, lượng khách đu lịch quốc tế trên thế giới sẽ đạt hơn một tỷ lượt người, thu nhập xã hội từ du lịch đạt khoảng 900 tỷ USD và sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, chủ yếu ở châu Á - Thái Bình - 3 - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sụ phát triển - Dương, trong đó khu vực Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 3 4 % lượng khách và 3 8 % du lịch của toàn khu vực. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới, hiện nay một số quốc gia trên thế giới có thu nhập từ du lịch và các dịch vụ có liên quan đến du lịch chiếm từ 60 - 7 0 % tổng sản phẩm quốc nội. ữ nhiều nước, du lịch đã, đang và sẽ trở thành một ngành kinh tế mạnh, mũi nhọn. 2. Vỉ trí của ngành Du lích Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam là một nước có tiềm năng và tài nguyên du lịch lớn, đa dạng, phong phú. Trong những năm qua, ngành Du lịch đã có những bước đi tương đối vững chắc, tạo ra bước phát triển mới. Từ một ngành kinh tế tổng hợp, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội, đến nay du lịch đã được xác định là một ngành kinh tế mũi nhọn trong thời kì công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước. Trong những năm qua, được Đảng và Nhà nước quan tâm, các ngành các cấp phối hợp giúp đỡ, hoạt động du lịch Việt Nam đã có nhiều khởi sắc và đạt được những tiến bộ vững chắc. Từ năm 1991 đến 2001, lượng khách du lịch quốc tế đã tăng từ 300 ngàn lượt người lên 2,33 triệu lượt người (tăng 7,8 lần). Khách du lịch nội địa cũng tăng từ hem 1,5 triệu lượt người lên 11,7 triệu lượt người (gấp 7,8 lẩn). Riêng năm 2002 được đánh giá là năm hoạt động khởi sắc của ngành Du lịch Việt Nam : lượng khách quốc tế đạt trên 2,6 triệu lượt người , tăng 1 3 % so với năm 2001 ; khách nội địa đạt 13 triệu lượt người, tăng 11,6% so với năm 2001. (Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam) Hoạt động du lịch ở Việt Nam là một trong những yếu tố tạo nên tổng mức bán lẻ hàng hoa và doanh thu dịch vụ. Doanh thu du lịch ngày càng tăng, với mức tăng trưởng trung bình giai đoạn 1995 - 2002 là 2 5 % , đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước. - 4 - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sụ phát triển - Biểu đồ 1: Đóng góp ngân sách Nhà nước của ngành Du lịch giai đoạn 1995 - 2000 (đơn vị: triệu đổng) 1000 800 m Ị -"V 600 §8$! 400 200 n 1995 1996 1997 1998 1999 2000 (Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam) Sự phát triển du lịch không chỉ thúc đẩy cấc nguồn vốn đầu lư toàn xã hội vào ngành, m à còn kích thích tăng cưởng đầu tư phát triển các ngành kinh tế khác, nhất là giao thông vận tải, thể hiện rõ nhất là ngành Hàng không dân dụng. N ă m 2002 ngành đã đạt tối đa, chở tới 4 triệu lượt hành khách, tăng 16,5% so với năm 2001 và lãi khoảng 500 tỷ dồng. Nếu không có kết quả khả quan của ngành Du lịch, ngành Hàng không chưa thể vững bước tiến tới đầu tư (mua tiếp) 5 máy bay A 321 và 4 máy bay Boeing 777, ngoài chiếc Bocing 767 lần đầu tiên mang biểu tượng Bông sen vàng đã bắt đầu hoạt động từ ngày 20/10/2002. Việt Nam Airlines đã mở thêm nhiều chuyến bay tới các nước như 5 chuyến/tuần giữa Việt Nam - Australia và dự kiến sẽ mở thêm các tuyến Việt Nam - Singapore - Australia, Việt Nam - Indonesia, Việt Nam - Ân Độ. Ngoài ra, hoạt động du lịch đã tạo việc làm cho khoảng 18 vạn lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Số nhân công trong ngành, mặc dù còn ít han so với các ngành khác nhưng đã thu húi được số nhân công của các ngành khác sang làm việc, góp phần làm cân bằng lực lượng lao động giữa các ngành kinh tế, góp phẩn giải quyết nạn thất nghiệp đang là vấn đề nan giải hiện nay. - 5 - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sụ phát triển - Tuy nhiên, trình độ phát triển của Du lịch Việt Nam còn thấp, vị trí của du lịch trong nền kinh tế quốc dân của Việt Nam còn kém xa so với các trung tâm du lịch trong khu vực như Singapore, Hồng Rông, Thái Lan. N ă m 2002, Việt Nam đạt con số 2,6 triệu khách du lịch quốc tế so với 10,8 triệu khách của Thái Lan; tỷ lệ khách quốc tế đến Việt Nam lần thứ hai trở lên chỉ chiếm tả l ũ - 1 5 % so với 4 5 % của Thái Lan. Đ ổ thực hiện định hướng phát triển du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao vai trò của du lịch Việt Nam trong nén kinh tế quốc dân, du lịch Việt Nam còn rất nhiều việc phải làm. l i . C Á C LỢI THẾ Đ Ể PHÁT TRIỂN CỦA N G À N H DU LỊCH VIỆT NAM 1. Điều kiên tư nhiên 1.1. Khí hậu Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt đới, có gió mùa, có nắng chan hoa, lượng mưa dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần chí tuyến hoặc vùng núi cao có tính chất khí hậu ôn đới. Nhiệt độ trung bình năm tả 22-27°C rất thích hợp với khách du lịch. Khí hậu Việt Nam có hai mùa rõ rệt : mùa khô rét (tả tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa nóng (tả tháng 5 đến tháng 10). Nhiệt độ thay đổi rõ rệt nhất ở các tỉnh phía Bắc, dao động nhiệt độ giữa các mùa chênh nhau tới 12°c. Ó các tỉnh phía Nam, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các mùa là không đáng kể, khoảng 3°c. Ớ các tỉnh phía Bắc khí hậu thay đổi 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông. Đặc điểm khí hậu Việt Nam khác biệt so với khí hậu giá lạnh ở các nước châu Âu và một số nước châu Á nên đây cũng là một lợi thế trong việc thu húi khách du lịch tả những nước này. - 6 - - Du lịch Việt Nam: cơ hội, thách thức và các giải pháp đẩy mạnh sự phát triển - 1.2. Địa hình Lãnh thổ Việt Nam bao gồm ba phần tư là đồi núi. Bốn vùng núi chính là: > Vùng núi đóng Bắc (còn gọi là Việt Bắc) kéo dài từ thung lũng sông Hồng đến vịnh Bắc Bộ. Tại đây có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như các động Tam Thanh, Nhị Thanh (Lạng Sơn), hang Pắc Pó, thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Cạn), núi Yên Tử, vịnh Hạ Long (Quảng Ninh).... > Vùng núi Táy Bắc kéo dài từ biên giới phía Bắc (giáp Trung Quốc) tới miền Tây tậnh Thanh Hoa. Đây là vùng núi cao hùng vĩ, có Sa Pa (Lào Cai) ỏ độ cao 1500 m so với mặt biển, nơi nghỉ mái lý tưởng, nơi tập trung đông các tộc người H'Mông, Dao, Kinh, Tày, Giày, Hoa, Xá, Phó....vùng núi Tây Bắc còn có di tích chiến trường lừng danh Điện Biên Phủ và đậnh núi Phanxipăng cao 3143 m. > Vùng núi Trường Sơn Bắc (từ miền tây tậnh Thanh Hoa đến vùng núi Quảng Nam - Đà Nang) có động Phong Nha (Quảng Bình) kì thú và những đường đèo nổi tiếng như đèo Ngang, đèo Hải Vân...Đặc biệt có đường mòn Hổ Chí Minh được thế giới biết đến nhiều bởi những kì tích của người Việt Nam trong cuộc kháng chiến vĩ đại lần thứ hai. > Vùng núi Trường Sơn Nam nằm ờ phía Tây các tậnh Nam Trung Bộ. Sau những khối núi đồ sộ là một vùng đất rộng lớn được gọi là Tây Nguyên (cao nguyên phía Tây), chứa đựng nhiều bí ẩn về thực vật, động vật, nhất
Luận văn liên quan