EU mở rộng vào ngày 1-5-2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử
của EU từ trƣớc tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nƣớc thành viên mới, dân
số tăng thêm khoảng 75 triệu ngƣời, bằng 20% dân số hiện có, diện tích lãnh
thổ tăng thêm 23% so với hiện nay. Tổng sản phẩm quốc nội của EU 15 hiện
chiế m 26,5% GDP của thế giới còn EU 25 chiếm 27,8% GDP thế giới. 25
quốc gia thành viên EU chia sẽ chính sách chung về nông nghiệp, an ninh, đối
ngoại hợp tác tƣ pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thƣơng mại và chính
sách chung về lao động, bảo hiểm môi trƣờng, năng lƣợng, giáo dục và y tế.
Sự kiện EU mở rộng lần này đã thu hút sự quan tâm to lớn của các
nƣớc, đặc biệt là những nƣớc lớn, bởi vì nó tác động không chỉ tới bản thân
EU mà còn đến nhiều nƣớc, nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Liên minh Châu Âu hiện là một trong những đối tác kinh tế quan trọng
hàng đầu của Việt Nam. Mặc dù quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam – EU
trong thời gian qua đã phát triển khá nhanh, nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng và yêu cầu của cả hai phía.
EU mở rộng hiện nay, với việc kết nạp các thành viên mới hầu hết là
những bạn hàng truyền thống của Việt Nam từ khi tồn tại Hội đồng tƣơng trợ
kinh tế, sẽ tạo ra động lực mới thúc đẩy quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam
– EU lên tầm cao mới.
109 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Eu mở rộng – tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
EU MỞ RỘNG – TÁC ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học : GS,TS Hoàng Văn
Châu
Sinh viên thực hiện : Hà Minh Chí
Lớp : Trung 1 - K41E - KTNT
HÀ NỘI - 10/2006
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
EU mở rộng vào ngày 1-5-2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử
của EU từ trƣớc tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nƣớc thành viên mới, dân
số tăng thêm khoảng 75 triệu ngƣời, bằng 20% dân số hiện có, diện tích lãnh
thổ tăng thêm 23% so với hiện nay. Tổng sản phẩm quốc nội của EU 15 hiện
chiếm 26,5% GDP của thế giới còn EU 25 chiếm 27,8% GDP thế giới. 25
quốc gia thành viên EU chia sẽ chính sách chung về nông nghiệp, an ninh, đối
ngoại hợp tác tƣ pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thƣơng mại và chính
sách chung về lao động, bảo hiểm môi trƣờng, năng lƣợng, giáo dục và y tế.
Sự kiện EU mở rộng lần này đã thu hút sự quan tâm to lớn của các
nƣớc, đặc biệt là những nƣớc lớn, bởi vì nó tác động không chỉ tới bản thân
EU mà còn đến nhiều nƣớc, nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Liên minh Châu Âu hiện là một trong những đối tác kinh tế quan trọng
hàng đầu của Việt Nam. Mặc dù quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam – EU
trong thời gian qua đã phát triển khá nhanh, nhƣng vẫn chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng và yêu cầu của cả hai phía.
EU mở rộng hiện nay, với việc kết nạp các thành viên mới hầu hết là
những bạn hàng truyền thống của Việt Nam từ khi tồn tại Hội đồng tƣơng trợ
kinh tế, sẽ tạo ra động lực mới thúc đẩy quan hệ kinh tế thƣơng mại Việt Nam
– EU lên tầm cao mới.
Việc nhận thức đẩy đủ những cơ hội và thách thức của sự kiện này,
cũng nhƣ chủ động tìm kiếm những giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam –
EU trong bối cảnh mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với nƣớc ta hiện nay. Do
vậy, việc nghiên cứu EU mở rộng hiện nay không chỉ để rút ra đƣợc bài học
kinh nghiệm quý báu từ cải cách hội nhập của các nƣớc Đông Âu, mà còn
1
nhằm tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy quan hệ Việt Nam với các
nƣớc các nƣớc này nói riêng và với EU nói chung.
Với tầm quan trọng của sự kiện này mà tôi chọn đề tài: “ EU mở rộng
– tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam”.
2. Mục đích của đề tài:
- Nghiên cứu những thay đổi của EU sau khi mở rộng, đặc biệt là
những thay đổi về chính sách kinh tế. Tác động của những thay đổi đó đến
bản thân các nƣớc EU và đến quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU.
- Phân tích đánh giá tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU
thời gian qua. Nghiên cứu những bài học quý giá từ nỗ lực hội nhập của các
nƣớc Đông Âu, những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và EU mở rộng.
- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả
nhập khẩu của Việt Nam với các nƣớc EU mở rộng
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
EU. Cụ thể là những tác động của EU mở rộng đến hoạt động xuất nhập khẩu
giữa Việt Nam và EU.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và
EU trƣớc và sau khi mở rộng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ thống kê, phân
tích, so sánh, phân tích vĩ mô, dự báo... Các nguồn tài liệu đƣợc thu thập theo:
- Những tài liệu báo chí chuyên ngành, sách, báo cáo của các Bộ, ngành
liên quan nhƣ: Bộ thƣơng mại, Bộ ngoại giao, Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Tổng
cục thống kê, Tổng cục hải quan.
2
- Số liệu mới nhất của các nhà báo, các chuyên gia nghiên cứu Châu Âu
trên các trang Web thông tin điện tử nhƣ www.vneconomy.com.vn,
www.europa.eu.int .
5. Bố cục của đề tài:
Luận văn có tên: “EU mở rộng – Tác động và các giải pháp đối với
hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam” và đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
- Chương 1: EU mở rộng và một số thay đổi về thể chế và chính sách
thương mại
- Chương 2: Tác động của EU mở rộng đối với hoạt động xuất nhập
khẩu giữa Việt Nam và EU
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao
hiệu quả nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước EU mở rộng
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo sƣ, Tiến sĩ
Hoàng Văn Châu để tôi có thể hoàn thành khoá luận này. Tôi hy vọng những
nghiên cứu của mình có thể góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá đất nƣớc.
Do trình độ còn hạn chế nên khoá luận của tôi sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Tôi
xin chân thành cảm ơn.
3
CHƢƠNG 1: EU MỞ RỘNG VÀ MỘT SỐ THAY ĐỔI VỀ THỂ
CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH THƢƠNG MẠI
I. QUÁ TRÌNH MỞ RỘNG CỦA EU
1. Sự ra đời và phát triển của EU 25
Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia Châu Âu,
đƣợc thành lập với mục đích đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và tăng
cƣờng hợp tác giữa các nƣớc thành viên. Trụ sở của EU đóng tại Brussel, Bỉ.
Ý tƣởng thống nhất châu Âu đã xuất hiện từ rất sớm và bắt đầu trở
thành hiện thực từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 với việc thành lập Cộng
đồng than và thép Châu Âu (ECSC : Eropean Coal and Steel Community) vào
năm 1951, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và
Lucxămbua, nhằm điều hành việc sản xuất và tiêu thụ thép của các nƣớc
thành viên và đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phân phối
tiêu thụ và nâng cao năng suất lao động. Và sau đó, tháng 7 năm 1957, với
việc ký kết hiệp định Rome, Cộng đồng năng lƣợng nguyên tử Châu Âu
(EURATOM : European Economic Community) cũng chính thức đƣợc thành
lập trong đó EURATOM điều hành sản xuất năng lƣợng nguyên tử và EEC
điều hành toàn bộ lĩnh vực sản xuất ở 6 nƣớc này. Tuy nhiên, nhằm tránh sự
chồng chéo trong hoạt động của 3 cộng đồng, đến năm 1957 các quốc gia này
lại nhất trí hợp nhất các thiết chế của cả 3 cộng đồng trên thành Cộng đồng
Châu Âu (EC). Cùng với quá trình hình thành và phát triển, EC cũng đã xúc
tiến việc phát triển sâu hơn nữa liên kết kinh tế. Và việc ký kết hiệp ƣớc
Maastrich tháng 2/1992 đã khiến Châu Âu thay đổi một cách cân bằng đồng
thời đổi tên cộng đồng Châu Âu (EC) thành Liên minh Châu Âu (EU :
EUROpean Union).
Qua bốn lần mở rộng với số thành viên là 15 nƣớc, ngoài 6 nƣớc thành
viên sáng lập còn có Anh, Đan Mạch, Atlen, Hy lạp, Tây Ban Nha, áo, Phần
4
Lan, Thuỵ Điển và Bồ Đào Nha. Cùng với quá trình phát triển mở rộng, EU
cũng đã không ngừng tăng cƣờng liên kết kinh tế về chiều sâu, từ thị trƣờng
chung (a common market) đến thị trƣờng thống nhất (a single market) và liên
minh kinh tế – tiền tệ (Economic and Monetary Union) với sự ra đời của đồng
tiền chung EURO và đƣợc chính thức lƣu hành từ ngày 01/01/2000.
Bảng 1 : Quá trình hình thành và phát triển của EU
Năm Sự kiện Số thành viên kết nạp
1951 Cộng đồng than và thép Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà La và
(ECSC) Lucxămbua
1957 Cộng đồng năng lƣợng
nguyên tử châu Âu
(EURATOM) và cộng đồng
kinh tế Châu Âu (EEC)
1967 Thống nhất Cộng đồng châu
Âu (EC)
1973 Liên hiệp Anh, Ailen, Đan Mạch
1981 Hy Lạp
1986 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1992 Đổi tên EC thành EU
1995 áo, Thuỵ Điển, Phần Lan
2000 Đồng tiền chung Châu Âu
đƣợc lƣu hành trong 12/15
nƣớc thành viên
2004 Kết nạp thêm 10 nƣớc thành Ba Lan, Hunggari, Cộng Hoà
viên Séc, Xlovakia, Látvia, Lýtva,
Extonia, Xlôvenia, và hai quốc
đảo Sáp và Manta
5
Nguồn: www.europa.eu.int
EU mở rộng vào tháng 5/2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử của
EU từ trƣớc tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nƣớc thành viên mới, dân số tăng
thêm khoảng 75 triệu ngƣời, bằng 20% dân số hiện có, diện tích lãnh thổ tăng
thêm 23% so với hiện nay, và tổng thu nhập quốc nội tăng thêm chƣa đầy 5%
năm 2002 (GDP tăng từ 8.562,6% tỷ USD lên 8971,8tỷ USD). Tổng sản phẩm
quốc nội của EU 15 chiếm 26,5% GDP của thế giới còn EU 25 chiếm 27,8%
GDP thế giới. 25 quốc gia thành viên EU chia sẽ chính sách chung về nông
nghiệp, an ninh, đối ngoại hợp tác tƣ pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thƣơng
mại và chính sách chung về lao động, bảo hiểm môi trƣờng, năng lƣợng, giáo
dục và y tế. Đã có 12 nƣớc quốc gia thành viên tham gia vào Liên minh tiền tệ
và các nƣớc thành viên còn lại cũng sẽ gia nhập trong thời gian tới.
Nhƣ vậy, EU trở thành một khối kinh tế và thị trƣờng lớn nhất thế giới,
điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các thành viên mới tăng nhanh tốc độ phát
triển kinh tế nói riêng, cả Liên minh Châu Âu nói chung. Tốc độ tăng trƣởng
của EU khá ổn định, GDP hàng năm tăng từ 1,8% đến 2,7% và không bị ảnh
hƣởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998. Đây là nguyên nhân làm
cho thƣơng mại và kinh tế của EU phát triển chắc chắn, tạo sức mạnh cho nền
kinh tế thế giới.
Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của EU 25 đạt 2.441,2 tỷ USD, trong
đó xuất khẩu hàng hoá nội khối khoảng 1.502,2 tỷ USD, xuất khẩu hàng hoá
ngoại khối khoảng 938 tỷ USD, EU 25 đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu
hàng hoá ngoại khối, bằng 14,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá của thế giới.
Về nhập khẩu hàng hoá, năm 2002 EU 25 đạt 2.437 tỷ USD, trong dó nhập
khẩu nội khối đạt 1.506 tỷ USD, ngoại khối đạt 931,2 tỷ USD, chiếm 13,9%
giá trị nhập khẩu thế giới, đứng sau Mỹ (17,9%). Tổng cộng, kim ngạch xuất
khẩu hàng hoá, dịch vụ của EU25 chiếm 22% thế giới, còn kim ngạch nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ chiếm 21,9%.
6
Về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của EU25 (không kể đầu tƣ nội khối năm
2002 chiếm 47% tổng FDI toàn thế giới và EU thu hút 20% FDI của thế giới.
2. Chính sách thƣơng mại của EU 25
2.1. Chính sách thƣơng mại nội khối
Chính sách thƣơng mại nội khối của EU tập trung vào việc xây dựng và
vận hành thị trƣờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới
quốc gia, biên giới hải quan mà cụ thể là việc xoá bỏ tất cả các hàng rào thuế
quan để tự do lƣu thông hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động, điều hoà các
chính sách kinh tế và xã hội của các nƣớc thành viên.
Để hàng hoá tự do lƣu thông trong thị trƣờng chung, các nƣớc thuộc EU
đều thoả thuận tiến hành phƣơng 4 xoá. Đó là: (1) xoá bỏ hoàn toàn mọi loại
thuế quan đánh vào hàng xuất nhập khẩu giữa các nƣớc thành viên: (2) xoá bỏ
hạn ngạch áp dụng trong thƣơng mại nội khối (3) xoá bỏ tất cả biện pháp tƣơng
tự hạn chế số lƣợng, các biện pháp hạn chế dƣới hình thức là các quy chế và quy
định về cấu thành sản phẩm, đóng gói, tiêu chuẩn công nghệ và an toàn kỹ thuật
thông qua vận dụng hai nguyên tắc điều hoà và công nhận lẫn nhau; (4) xoá bỏ
tất cả các rào cản về thuế giữa các nƣớc thành viên thực chất là việc đổi mới thủ
tục thuế, chuyển chức năng kiểm soát từ biên giới tới các hãng.
Để thực hiện việc tự do lƣu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU áp
dụng các biện pháp nhƣ: Tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối, thống nhất
luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trƣờng vốn của các thành viên; thanh
toán tự do.
2.2. Chính sách thƣơng mại ngoại thƣơng
Tất cả các thành viên EU đều cùng áp dụng một chính sách ngoại
thƣơng đối với các nƣớc ngoài khối, uỷ ban Châu Âu là ngƣời đại diện duy
nhất cho liên hiệp trong đàm phán, ký kết các hiệp định thƣơng mại và dàn
xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.
7
Chính sách ngoại thƣơng của EU đƣợc dựa trên các nguyên tắc không
phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại, và cạnh tranh công bằng.
Các biện pháp đƣợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế
quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Chính sách nhập khẩu:
- Về thủ tục thông quan hàng hoá: tất cả mọi hàng hoá nhập vào lãnh
thổ của EU đều phải chịu sự giám sát của hải quan và phải kê khai với hải
quan bằng văn bản. Theo thủ tục hải quan thông thƣờng, các chứng từ thƣờng
yêu cầu bao gồm hoá đơn hoặc các chứng từ khác để xác định thuế, các chứng
từ để áp dụng các loại thuế quan ƣu đãi (nhƣ Chứng nhận xuất xứ “mẫu A” để
áp dụng GSP) hoặc hàng hoá đƣợc giảm thuế so với thuế cơ bản, và bất cứ
các chứng từ khác theo quy định cụ thể phù hợp với việc nhập khẩu các hàng
hoá đƣợc đề cập trong thủ tục thông quan hàng hoá (ví dụ nhƣ: giấy phép,
chứng nhận về tính phù hợp, chứng nhận tính xác thực đối với những loại đồ
uống có cồn…)
Các cơ quan hải quan có thể thẩm tra bản khai bằng các kiểm tra các
chứng từ hay hàng hoá, hoặc có thể chấp nhận mà không cần thẩm tra. Bản
khai hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu phải ghi rõ giá trị thuế quan,
xuất xứ hàng hoá, và phân loại hàng hoá theo Biểu thuế quan thống nhất
(TARIC) hay hệ thống hỗn hợp (CN).
- Quy tắc xuất xứ: quy định của EU về xuất xứ hàng hoá gồm hai loại:
(a). Đối với sản phẩm hoàn toàn đƣợc sản xuất tại lãnh thổ nƣớc đƣợc hƣởng
ƣu đãi nhƣ: khoáng sản, động thực vật, thuỷ sản đánh bắt trong lãnh thổ và
hàng hoá sản xuất từ sản phẩm đó đƣợc xem là có xuất xứ và đƣợc hƣởng ƣu
đãi GSP. (b) Đối với các sản hẩm có thành phần nhập khẩu: EU quy định hàm
lƣợng giá trị giá sản phẩm sáng tạo tại nƣớc hƣởng GSP (tính theo giá xuất
xƣởng) phải đạt 60% tổng trị giá hàng liên quan. Tuy nhiên, đối với một số
nhóm hàng thì hàm lƣợng này thấp hơn. EU quy định cụ thể tỷ lệ trị giá và
8
công đoạn gia công đối với một số nhóm hàng mà yêu cầu phần trị giá sáng
tạo thấp hơn 60% (điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh không dƣới 40%, đồ trang trí
làm từ kim loại không dƣới 30%; giầy dép chỉ đƣợc hƣởng GSP nếu các bộ
phận nhƣ: mũi giày, đế giày, .v.v… ở dạng rời có xuất xứ từ nƣớc thứ 3 cũng
đƣợc hƣởng GSP hoặc nhập khẩu, v.v…)
EU cũng quy định xuất xứ cộng gộp, theo đó hàng của một nƣớc có
thành xuất xứ từ một nƣớc khác trong cùng một tổ chức khu vực cũng đƣợc
hƣởng GSP thì các thành phần đó cũng đƣợc xem là có xuất xứ từ nƣớc liên
quan. Ngoài ra còn có những quy định cụ thể khác về GSP của EU, nhƣ
nguyên tắc tự vệ và loại trừ điều kiện hƣởng GSP, v.v.. cơ chế kinh tế thị
trƣờng và nhóm có nền kinh tế phi thị trƣờng. Chế độ quản lý nhập khẩu của
EU hết sức phức tạp, nên việc thu thập và phổ biến thông tin về thị trƣờng này
đến các nhà sản xuất của các nƣớc thứ ba là việc làm có tầm quan trọng hàng
đầu. Theo tính toán của UNCTAD, do thiếu thông tin và không hiểu rõ các
quy định về thủ tục của EU, các nƣớc đang phát triển sử dụng đƣợc 45% ƣu
đãi của EU trong GSP.
- Về thuế quan: Hàng năm uỷ ban Châu Âu sẽ đăng trên Công báo của
Cộng đồng về biểu thuế quan hƣởng theo Tối huệ quốc (MFN) đối với tất cả
danh mục hàng nhập khẩu vào cộng đồng. Nếu so sánh theo mức tối thiểu và
tối đa thì mức thuế cao nhất vẫn là các mặt hàng nhƣ thịt, sản phẩm sữa, ngũ
cốc và rau quả chế biến và không chế biến. Đối với các hàng nông sản mức
thuế từ 0% đến 470,8%; đối với hàng không phải nông sản có mức thuế từ 0%
đến 36,6%.
Thuế nhập khẩu đƣợc áp dụng cho tất cả các sản phẩm nhập khẩu đƣợc
thống nhất áp dụng cho tất cả các nƣớc thành viên EU. Về cơ bản, biểu thuế
quan đƣợc chia thành 3 nhóm:
Nhóm thứ nhất áp dụng đối với nhập khẩu từ những nƣớc có thực hiện
quy chế tối huệ quốc (MFN).
9
Nhóm thứ hai, là thuế quan ƣu đãi, áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ
cực nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng đơn thuần ƣu đãi GSP của EU.
Nhóm thứ ba, đƣợc gọi là thuế quan đặc biệt, thực hiện đối với hàng
nhập khẩu từ một số nƣớc đang phát triển đƣợc hƣởng ƣu đãi GSP kèm với
những ƣu đãi theo hiệp định song phƣơng khác nhƣ các nƣớc trong Hiệp định
Châu Âu, EC, acp và các nƣớc chậm phát triển.
Một trong những kết quả đáng chú ý nhất của việc hình thành thị
trƣờng chung là các thủ tục thông quan đồng nhất và thuế nhập khẩu chỉ phải
thanh toán tại cảng vào EU. Khi hàng hoá đã vào EU thì không cần làm thêm
các thủ tục thông quan tại biên giới nội địa. Bởi vậy, hàng rào có thể đƣợc vận
chuyển nhanh và với giá cƣớc rẻ trong phạm vi EU.
Thuế nhập khẩu đƣợc áp dụng đối với tất cả các sản phẩm nhập khẩu
vào EU. Thuế hải quan chung của EU đƣợc xây dựng trên hệ thống Mã mô tả
hàng hoá hài hoà (HS). Nhìn chung, thuế nhập khẩu không quá cao. Mức thuế
trung bình thấp hơn 4% đối với các sản phẩm chế tạo. Các ngoại tệ áp dụng
đối với sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm nhạy cảm (đặc biệt là hàng dệt
may), kể từ hạn ngạch chuyển thành thuế quan theo vòng đàm phán uruguay.
Do đó, thuế quan có thể vẫn cao đối với một số mặt hàng nông sản và hàng
nhạy cảm trong vài năm tới. Tuy nhiên, những mức thuế quan này cũng đã
giảm xuống. Thuế quan đối với hàng nông sản ôn đới là đa dạng, phụ thuộc
vào mùa vụ nông nghiệp ở EU.
Vì chƣơng trình ƣu đãi thuế quan phổ cập (GSP) và các hiệp định
thƣơng mại mà xuất khẩu từ các nƣớc đang phát triển có thể đƣợc miễn thuế
nhập khẩu hoặc chịu một mức thuế thấp. Trong các trƣờng hợp đặc biệt, hàng
hoá có thể đƣợc miễn thuế nhập khẩu vì các lý do khác, ví dụ: Vận chuyển
hàng mẫu không có giá trị thƣơng mại, hàng hoá để sửa chữa hoặc các sản
phẩm chỉ nhập khẩu tạm thời.
10
- Về thuế bảo hộ: Để giảm bớt các biện pháp thƣơng mại không công
bằng nhƣ phá giá hoặc trợ giá bất hợp pháp, EU đƣa ra các hình thức phạt
thƣơng mại dƣới dạng phụ thuế, thuế đặc biệt, thuế chống bán phá giá hoặc
các quy định mức giá tối thiểu cho nhà nhập khẩu. Một số loại thuế mà EU
đƣa ra nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất của mình bao gồm:
- Thuế thực phẩm: nhằm bảo vệ sản xuất thực phẩm trong Liên minh,
EU ban hành chính sách nông nghiệp chung (CAP). Theo hệ thống CAP, nếu
giá nhập khẩu thực phẩm nhỏ hơn thực giá tối thiểu, thì sẽ bị đánh thuế thêm,
Hệ thống giá này đƣợc áp dụng với các loại quả quanh năm nhƣ: cà chua, bí
xanh và theo mùa nhƣ cam, quýt, táo, mơ, mận, nho. Hệ thống thuế nhập khẩu
không có hiệu lực với rau quả ngoại lai.
- Thuế nông sản và hải sản: EU tham gia vòng đàm phán Uruguay
nhằm huỷ bỏ mức thuế nhập khẩu nông sản trƣớc kia của mình và thay bằng
các công cụ thuế đƣợc chấp nhận rộng rãi hơn. Thuế nông sản gồm nhiều
phần khác nhau, thuế theo mùa và dựa trên giá thời điểm nhập khẩu. Các cơ
quan thuế quan thuộc EU quản lý nhập khẩu và thu thuế trên các mặt hàng
này.
Hàng năm, uỷ ban châu Âu sẽ đăng trên Công báo của Cộng đồng về
biểu thuế quan hƣớng theo quy chế Tối huệ quốc (MFN) đối với tất cả các
danh mục hàng nhập khẩu vào Cộng đồng. Cụ thể đối với hàng nông sản đã
giảm trung bình từ 17,3% năm 1999 xuống còn 16,1% năm 2002. Hàng nông
sản xuất khẩu vào thị trƣờng EU đƣợc chia thành 2 nhóm: (1) Những mặt
hàng EU không sản xuất: Cà phê, hạt tiêu, điều, cao su, nguyên liệu, dầu dừa
đƣợc miễn thuế nhập khẩu = 0); (2). Nhóm những mặt hàng chịu thuế nhập
khẩu là những mặt hàng EU sản xuất: Rau quả, thịt gia súc, gia cầm… Nếu so
sánh theo mức tối thiểu và tối đa thì mức thuế cao nhất vẫn là các mặt hàng
nhƣ thịt, sản phẩm sữa, ngũ cốc và rau quả chế biến và không chế biến. Đối
11
với hàng nông sản, mức thuế từ 0 đến 470,8%: đối với hàng không phải nông
sản có mức thuế từ 0 đến 36,6%.
- Thuế chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu từ nƣớc thứ ba (đã
đƣợc thông báo cho WTO) đƣợc áp dụng đối với các sản phẩm công nghiệp
và nông nghiệp. Còn các mặt hàng đƣợc đề cập trong Hiệp ƣớc Cộng đồng
than thép Châu Âu thì có quy định riêng. Luật này sẽ đƣợc áp dụng cho tất cả
các nƣớc thứ ba, kể cả các đối tác thƣơng mại đƣợc hƣởng ƣu đãi, trừ các
thành viên của Khu vực Kinh tế Châu Âu (EFA) trong một số lĩnh vực chịu
sự chi phối trong khuôn khổ chính sách cạnh tranh của EU. Quy định này có
một số điều khoản đặc biệt áp dụng cho các nền kinh tế chuyển đổi, đã đƣợc
sửa đổi vào tháng 10/2000 để tránh quy chế đối xử nhƣ với nền kinh tế thị
trƣờng cho các nhà xuất khẩu từ An-ba-ni, Goóc –gla, Ka-dắc-stan, Ky-gy-
stan, Mông Cổ, Ucrana và Việt Nam theo quy chế tạm thời để áp dụng trong
việc điều tra chống bán phá giá (sau đó thêm Trung Quốc và Nga, tuy nhiên
Nga đã chính thức đƣợc EU Công nh