Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam

1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị trường Việt Nam và thị trường quốc tế. Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

docx89 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2205 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam… Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới. Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị trường Việt Nam và thị trường quốc tế. Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dự án đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chế đến mức thấp nhất để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dự án được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị… 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu gồm 3 phần: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam Hoàn thành khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo, Tiến sĩ Lê Thị Tuấn Nghĩa, chủ nhiệm bộ môn tiền tệ khoa Ngân hàng cùng các anh chị cán bộ phòng Đầu tư dự án Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Do còn nhiều hạn chế về trình độ cũng như thời gian nghiên cứu, bài khoá luận chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các anh chị. Hà Nội, ngày tháng năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thuỳ Linh CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn Hoạt động Ngân hàng ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá của xã hội đã phát triển ở mức độ cao, và cùng với thời gian, hệ thống Ngân hàng đã đóng một vai trò không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Ngày nay, các Ngân hàng hiện đại có thể làm thoả mãn mọi đối tượng khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp bởi một khối lượng dịch vụ rất đa dạng và phong phú bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, bảo lãnh, uỷ thác đầu tư, dịch vụ tư vấn, dịch vụ đối ngoại, dịch vụ bảo quản và ký gửi tài sản… Song dù các Ngân hàng có mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ cung ứng đến thế nào, nó cũng không thể tách rời hoạt động tín dụng, bởi hoạt động tín dụng chiếm một tỷ lệ lớn trong nghiệp vụ sử dụng vốn và mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Có thể định nghĩa tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hoá), giữa bên cho vay (là Ngân hàng) với bên đi vay (là các cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó, Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày càng phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tín dụng càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và phức tạp hơn. Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng như phân loại theo thời gian tín dụng, theo đối tượng tín dụng, theo xuất xứ của tín dụng, theo mục đích sử dụng vốn… Nếu sử dụng tiêu thức thời hạn cho vay để phân loại tín dụng, ta có thể đưa ta khái niệm về tín dụng trung dài hạn của các NHTM như sau: Tín dụng trung dài hạn là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ một năm trở lên. Trong đó, các NHTM thường qui định: Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng trung dài hạn có các loại sau : tín dụng trung và dài hạn theo dự án đầu tư, tín dụng thuê mua, tín dụng tuần hoàn, cho vay đồng tài trợ. Tín dụng trung dài hạn là một nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. Mục đích của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài trợ cho các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục, ứng dụng khoa học, đổi mới kỹ thuật… của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng riêng so với các loại tín dụng khác bao gồm: Vốn đầu tư lớn Việc đầu tư trung dài hạn nhằm vào các dự án lớn như xây dựng nhà máy, cầu cảng, cơ sở hạ tầng, hoặc dây chuyền sản xuất… do đó mà số vốn cần thiết cho mỗi dự án lớn gấp nhiều lần cho vay ngắn hạn. Thời hạn đầu tư dài Các dự án đầu tư thường là để tài trợ nhu cầu vốn cố định của doanh nghiệp, tuy toàn bộ số vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nó chỉ chuyển một phần giá trị vào các sản phẩm được sản xuất ra trong suốt quá trình khấu hao. Do đó, việc thu nợ phải thực hiện trong thời gian dài qua nhiều kỳ hạn nợ. Tính rủi ro cao Các dự án đầu tư mà Ngân hàng tài trợ có thể có quy mô rất lớn và liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Hơn nữa, vì thời gian thu nợ kéo dài, trong thời gian đó có thể xảy ra nhiều thay đổi với vị thế của doanh nghiệp về sản phẩm được cung cấp, sự xuất hiện sản phẩm mới ưu việt hơn, sự thay đổi công nghệ sản xuất, nguyên liệu sản xuất, hoặc biến động về kinh tế – chính trị… tất cả các yếu tố này đều có thể gây khó khăn cho sự trả nợ của doanh nghiệp. Lãi suất cao Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược lại. Ngoài ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Các đặc điểm của cho trung dài hạn theo dự án đầu tư đòi hỏi Ngân hàng phải tăng cường việc thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Việc này khiến Ngân hàng tốn khá nhiều công sức và chi phí. Bù lại, các dự án trung dài hạn có giá trị rất lớn. Giá trị của một khoản vay trung dài hạn có thể bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một thời kỳ. Hơn nữa, những Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo được danh tiếng và ưu thế cạnh tranh rất lớn. Chính vì vậy, các Ngân hàng luôn coi trọng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế Tín dụng trung dài hạn không chỉ là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng, mà xét trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, tín dụng trung dài hạn còn có vai trò cực kỳ to lớn: Tín dụng trung dài hạn góp phần phát triển kinh tế theo chiều sâu Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi cách thoả mãn những nhu cầu không ngừng nâng cao của xã hội. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng được nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc mở rộng vốn trung dài hạn. Đối với Việt Nam, số các doanh nghiệp lớn có khả năng kêu gọi vốn trung dài hạn trực tiếp từ thị trường chứng khoán không nhiều, nên vay vốn từ Ngân hàng được coi là giải pháp tối ưu nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng sẽ tạo nền tảng cơ sơ vật chất kỹ thuật cho sự tăng trưởng thực sự vững bền, đó chính là đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu. Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát triển Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất…, đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà không phải chủ đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được. Vì thế, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, cung cấp máy móc thiết bị, giải quyết nhân lực… Ngoài ra nhờ việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, năng lực sản xuất của doanh nghiệp được tăng lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và nước ngoài, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu… Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tín dụng trung dài hạn đầu tư vào máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, kích thích sản xuất phát triển. Khi đó các doanh nghiệp cần nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất, điều đó tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Tốc độ phát triển sản xuất càng cao nhu cầu vốn lưu động càng lớn và như vậy tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển. Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng có thể cho vay đáp ứng sự phát triển của ngành này, cũng có thể hạn chế đối với một số ngành kinh tế khác. Công nghiệp hoá không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi mới cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình CNH-HĐH đất nước là tập trung vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ máy móc, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong nước theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại và thời gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định cho giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH. Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Tín dụng trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, do đó khi sản xuất phát triển sẽ taọ ra nhiều sản phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Việc này sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách từ thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế sử dụng tài nguyên, thuế thu nhập… Khi xuất khẩu tăng thì chúng ta sẽ thu được ngoại tệ đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế… Tóm lại, vốn trung dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn để phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước. 1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong danh mục tài sản có (trên 60%), nguy cơ phát triển tín dụng nóng vẫn chưa được ngăn chặn hữu hiệu, kinh doanh tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu của các Ngân hàng trong khi đó môi trường kinh doanh tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, rủi ro lớn nhất mà các NHTM Việt Nam gặp phải chính là rủi ro tín dụng. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Trong tài liệu “Công nghệ Ngân hàng dành cho các nước đang phát triển” rủi ro tín dụng được định nghĩa là: Thiệt hại kinh tế của Ngân hàng do một khách hàng hoặc nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay của Ngân hàng”. Trong tài liệu “Financial institutions management –Amodern perpective” A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ cả về số lượng và thời hạn. Có định nghĩa khác cho rằng “rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố không thể đo lường trước khiến khách hàng không thực hiện được các cam kết đã thoả thuận đối với Ngân hàng”. Hiện nay rủi ro tín dụng được định nghĩa: là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Cụ thể hơn, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả được đúng nợ với Ngân hàng xét trên cả hai khía cạnh: số lượng và thời gian. Do đó, rủi ro tín dụng có thể được phân thành: Rủi ro mất vốn: là rủi ro không thu hồi được một phần hay toàn bộ nợ. Rủi ro bị đọng vốn: là rủi ro không thu hồi được nợ đúng hạn. Qua định nghĩa có thể biểu diễn sơ đồ rủi ro tín dụng của NHTM Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng 1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng Các chuyên gia cho rằng một số tài sản của Ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do vốn chủ sở hữu của Ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỉ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy một Ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Có bốn chỉ tiêu sau được sử dụng rộng rãi nhất trong việc đo lường rủi ro tín dụng của Ngân hàng: Chỉ tiêu thứ nhất: tỷ số giữa giá trị các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay =  Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của một Ngân hàng. Vì khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng cao thì những tác động tiêu cực của nó tới hoạt động của Ngân hàng càng lớn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với Ngân hàng mà còn tác động tới cả hệ thống Ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và (hoặc) lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn tăng làm gia tăng chi phí có tính chất có tính chất hiệu ứng: khi các khoản nợ quá hạn phát sinh các NHTM không có nguồn thu từ các khoản vay này trong khi đó vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn huy động từ khách hàng. Bên cạnh đó các chi phí khác tiếp tục phát sinh có tính chất cộng hưởng như chi phí quản lý nợ quá hạn phát sinh, các chi phí khác có liên quan… Tình trạng này dễ dẫn đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng bị lỗ. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của NHTM, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín của Ngân hàng và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ góp phần làm lành mạnh hoá toàn bộ tình hình hoạt động và tài chính của Ngân hàng. Do đó, các Ngân hàng phải nắm được tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ để có các biện pháp tác động thích hợp nhằm giảm tỷ lệ này. Chỉ tiêu thứ hai: tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay =  Theo điều 6 quy định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4, và 5, bao gồm: Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD. Tỷ lệ này càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém. Khi tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì sẽ làm cho hệ thống Ngân hàng rơi vào tình trạng mất an toàn của toàn hệ thống, chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh sẽ xấu đi nghiêm trọng. Đặc biệt khi việc tăng trưởng dư nợ đi kèm với gia tăng các khoản nợ xấu trên thực tế, trong đó có một phần dư nợ xấu không được nhận dạng đầy đủ thì hoạt động tín dụng và mức độ an toàn của Ngân hàng sẽ trở nên xấu đi nghiêm trọng nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế bị sụt giảm vì các nguyên nhân ngoại sinh (ví dụ như thị trường quốc tế thay đổi bất lợi, khủng hoảng…). Do vậy đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu thứ ba: tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ =  Nợ khó đòi là các khoản nợ mà Ngân hàng khó có khả năng thu hồi được. Đối với những khoản nợ khó đòi NHTM thường phải tiến hành các biện pháp xử lý như sử dụng quỹ dự phòng rủi ro, xoá nợ… mà quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán và chi phí hoạt động của Ngân hàng. Do đó, tỷ lệ này càng tăng thì Ngân hàng càng phải đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm chí là nguy cơ phá sản nếu như Ngân hàng không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này. Vì vậy, đây cũng là một tỷ lệ quan trọn
Luận văn liên quan