Khóa luận Giải pháp hạn chếrủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 1 eximbank

Trong thời ñại ngày nay, xu hướng quốc tếhóa, toàn cầu hóa nền kinh tếthế giới ñang diễn ra ngày càng mạnh mẽkhiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thếgiới phải không ngừng hoạt ñộng giao lưu với nhau. ðiều này ñã giúp cho các quốc gia có ñiều kiện thuận lợi ñểphát triển và mởrộng các mối quan hệtrong hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế ñó, Việt Nam ñã thực hiện việc mởcửa nền kinh tế, ñẩy mạnh quá trình hội nhập với các nền kinh tếtrong khu vực cũng nhưtrên thếgiới và tăng cường mối quan hệhợp tác quốc tếthông qua hoạt ñộng thương mại quốc tếnhằm phục vụcho quá trình phát triển kinh tế, xây dựng ñất nước. Việc ñó thểhiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổchức thương mại thếgiới (WTO) và gần ñây là thành viên không thường trực của hội ñồng bảo an Liên hiệp quốc. Nhờ ñó hoạt ñộng giao thương, buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia trên thếgiới ñang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập này, hoạt ñộng XNK (ngoại thương) có vai trò ñặc biệt quan trọng. Những năm gần ñây, hoạt ñộng ngoại thương của Việt Nam ñã có nhiều thay ñổi mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tếngày càng tăng. Trong những yếu tốtác ñộng ñến sựphát triển của hoạt ñộng ngoại thương, TTQT giữmột vai trò hết sức quan trọng. Hoạt ñộng TTQT như một mắt xích không thểthiếu trong hoạt ñộng thương mại quốc tế, nó hỗtrợ, thúc ñẩy hoạt ñộng kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ kinh tếvà thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thếgiới. Quá trình hội nhập kinh tếquốc tếcàng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽthì nhu cầu TTQT của nền kinh tếcàng gia tăng. Và nhiệm vụ ñặt ra ñối với các NH tham gia hoạt ñộng trên là phải bảo ñảm tính hiệu quả, an toàn cho hoạt ñộng TTQT. Có nhưvậy NH mới có thể nâng cao vịthếvà uy tín của mình trong thịtrường trong nước cũng nhưquốc tế. Có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó. Trong giai ñoạn hiện nay, phương thức TDCT là phương thức thanh toán ñược sửdụng phổbiến nhất do những ưu ñiểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, thực tếcho thấy, TDCT vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại vềtài chính và uy tín không chỉcho các DN tham gia XNK mà cho cảNH

pdf72 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp hạn chếrủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại sở giao dịch 1 eximbank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 EXIMBANK Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN THỊ TRANG Sinh viên thực hiện : LÊ PHI HẢI MSSV: 107401051 Lớp: 07DQN TP. Hồ Chí Minh, 2011 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 1 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN LỜI MỞ ðẦU Trong thời ñại ngày nay, xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới ñang diễn ra ngày càng mạnh mẽ khiến cho các quốc gia trong khu vực và trên thế giới phải không ngừng hoạt ñộng giao lưu với nhau. ðiều này ñã giúp cho các quốc gia có ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển và mở rộng các mối quan hệ trong hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại, thương mại quốc tế. Nằm trong xu thế ñó, Việt Nam ñã thực hiện việc mở cửa nền kinh tế, ñẩy mạnh quá trình hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới và tăng cường mối quan hệ hợp tác quốc tế thông qua hoạt ñộng thương mại quốc tế nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xây dựng ñất nước. Việc ñó thể hiện rõ qua việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và gần ñây là thành viên không thường trực của hội ñồng bảo an Liên hiệp quốc. Nhờ ñó hoạt ñộng giao thương, buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới ñang diễn ra một cách thuận lợi. Trong quá trình hội nhập này, hoạt ñộng XNK (ngoại thương) có vai trò ñặc biệt quan trọng. Những năm gần ñây, hoạt ñộng ngoại thương của Việt Nam ñã có nhiều thay ñổi mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhằm ñáp ứng nhu cầu hợp tác quốc tế ngày càng tăng. Trong những yếu tố tác ñộng ñến sự phát triển của hoạt ñộng ngoại thương, TTQT giữ một vai trò hết sức quan trọng. Hoạt ñộng TTQT như một mắt xích không thể thiếu trong hoạt ñộng thương mại quốc tế, nó hỗ trợ, thúc ñẩy hoạt ñộng kinh doanh XNK của các DN phát triển và là cầu nối trong quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế càng diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ thì nhu cầu TTQT của nền kinh tế càng gia tăng. Và nhiệm vụ ñặt ra ñối với các NH tham gia hoạt ñộng trên là phải bảo ñảm tính hiệu quả, an toàn cho hoạt ñộng TTQT. Có như vậy NH mới có thể nâng cao vị thế và uy tín của mình trong thị trường trong nước cũng như quốc tế. Có rất nhiều phương thức TTQT khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó. Trong giai ñoạn hiện nay, phương thức TDCT là phương thức thanh toán ñược sử dụng phổ biến nhất do những ưu ñiểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán khác. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, TDCT vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây thiệt hại về tài chính và uy tín không chỉ cho các DN tham gia XNK mà cho cả NH. Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán TDCT là việc làm cần thiết mà các NH thương mại nói chung và Sở Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 2 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN giao dịch 1 Eximbank nói riêng cần phải quan tâm. Xuất phát từ thực tế này, em ñã chọn ñề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank” ñể nghiên cứu, phân tích các vấn ñề liên quan và từ ñó ñưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro khi sử dụng phương thức này trong hoạt ñộng thanh toán hàng NK tại NH.  Mục tiêu nghiên cứu: Khóa luận sẽ tìm hiểu về phương thức thanh toán TDCT trong hoạt ñộng thanh toán hàng NK tại SGD 1 EIB, ñồng thời tìm hiểu thực trạng rủi ro khi thanh toán bằng phương thức này. Từ ñó ñề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế và phòng ngừa rủi ro ñể có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt ñộng thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.  ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài: Khóa luận tìm hiểu về hoạt ñộng thanh toán TDCT ñối với hàng NK tại SGD 1 EIB. Tập trung ñi sâu vào phân tích, ñánh giá thực trạng hoạt ñộng thanh toán TDCT trong thanh toán hàng NK của SGD 1 EIB từ 2007-2010 qua các số liệu thu thập ñược tại NH và phân tích các rủi ro phát sinh trong phương thức này. Qua ñó ñề ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt ñộng thanh toán hàng NK bằng phương thức TDCT tại SGD 1 EIB.  Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp ñược sử dụng kết hợp trong ñề tài: cơ sở lý thuyết, ñiều tra, mô tả, phân tích thực tế, thống kê, tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu của SGD 1 EIB.  Kết cấu của ñề tài: Nội dung ñề tài gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch 1 Eximbank Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận ñược những ý kiến ñánh giá, những lời nhận xét, góp ý chân thành từ Quý Thầy Cô và các anh chị tại SGD 1 EIB ñể bài viết ñược hoàn thiện hơn. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 3 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm Thanh toán quốc tế “TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu và các khoản chi ñối ngoại của một nước ñối với các nước, ñể hoàn thành các mối quan hệ về kinh tế, thương mại, hợp tác khoa học kỹ thuật, ngoại giao, xã hội giữa các nước” Nguồn: [1, tr. 14] TTQT có thể ñược chia ra làm 2 loại:  TTQT mậu dịch: ðây là các hoạt ñộng TTQT dùng ñể phục vụ cho việc luân chuyển sản phẩm hàng hóa, dịch vụ giữa các nước với nhau. Nó bao gồm các hoạt ñộng ngoại thương như thanh toán XNK hàng hóa, dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính NH…  TTQT phi mậu dịch: Là những hoạt ñộng TTQT không liên quan gì ñến sự vận chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các nước mà nó góp phần thực hiện các mối quan hệ có tính chất phi mậu dịch giữa các nước với nhau, bao gồm các quan hệ về ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật, viện trợ... 1.1.2. Vai trò của Thanh toán quốc tế Hoạt ñộng TTQT có vai trò hết sức quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, ñặc biệt trong xu hướng nền kinh tế thế giới ñang ngày càng ñược quốc tế hóa, các quốc gia ñang không ngừng ra sức phát triển nền kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác, hội nhập như hiện nay. Trong bối cảnh hiện nay, khi mỗi quốc gia ñều ñặt hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại lên hàng ñầu thì vai trò và tầm quan trọng của hoạt ñộng TTQT ngày càng ñược khẳng ñịnh. Tầm quan trọng của hoạt ñộng TTQT ñược thể hiện chủ yếu qua các vai trò sau: - Thúc ñẩy hoạt ñộng XNK hàng hóa, dịch vụ và thúc ñẩy ñầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. - Tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính, tín dụng quốc tế khác. - Thúc ñẩy và mở rộng hoạt ñộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế. - Thúc ñẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế, mở rộng hoạt ñộng sản xuất ra thị trường thế giới. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 4 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN - Giúp các NH tăng thu nhập, phát triển các nghiệp vụ liên quan, nâng cao vị thế và uy tín không chỉ trong nước mà còn trên thị trường quốc tế. Với vai trò như vậy, có thể nói nếu như không có hoạt ñộng TTQT thì hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại khó mà tồn tại và phát triển ñược. Hoạt ñộng TTQT diễn ra càng nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giúp cho hoạt ñộng lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa các bên diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả hơn ñồng thời thúc ñẩy hoạt ñộng ngoại thương phát triển mạnh mẽ hơn. 1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ QUAN TRỌNG 1.2.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  Khái niệm phương thức chuyển tiền “Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong ñó một khách hàng của NH (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu NH chuyển một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng ở một ñịa ñiểm nhất ñịnh” Nguồn: [2, tr. 282]  Các hình thức chuyển tiền  Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho NH ñại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Chuyển tiền theo hình thức này có tốc ñộ chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền thấp.  Chuyển tiền bằng ñiện (T/T – Telegraphic Transfer): NH thực hiện việc chuyển tiền bằng cách ñiện ra lệnh cho NH ñại lý ở nước ngoài trả tiền cho người nhận. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ chuyển tiền ñược thực hiện trên mạng SWIFT.  Chuyển tiền bằng ñiện có bồi hoàn (TTR - Telegraphic Transfer Reimbursement): ðây cũng là một hình thức chuyển tiền bằng ñiện, nhưng nếu người hưởng lợi thực hiện không ñúng các ñiều khoản của hợp ñồng, khi có sự không phù hợp giữa chứng từ và hàng hóa, thì NH trả tiền phải hoàn lại cho NH chuyển tiền số tiền cho người thụ hưởng khi nhận ñược yêu cầu của NH chuyển tiền. Loại chuyển tiền này có lợi cho người NK và ràng buộc trách nhiệm của người XK tương ñối chặt chẽ. Trong phương thức chuyển tiền, NH chỉ ñóng vai trò trung gian và hưởng phí. Việc chuyển tiền có ñược thực hiện hay không phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của người NK nên phương thức này thường chỉ ñược áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 5 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN 1.2.2. Phương thức nhờ thu (Collections)  Khái niệm phương thức nhờ thu “Nhờ thu là phương thức thanh toán trong ñó người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền từ người NK dựa trên cơ sở Hối phiếu và chứng từ do người XK lập ra” Nguồn: [2, tr. 287-288]  Các loại nhờ thu  Nhờ thu trơn (Clean Collection): “Là phương thức nhờ thu trong ñó người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH” Nguồn: [2, tr. 288] Phương thức này ít ñược sử dụng trong TTQT vì nó không ñảm bảo quyền lợi cho người XK. Trong phương thức này, NH chỉ ñóng vai trò trung gian ñơn thuần, là người cung cấp dịch vụ và không chịu trách nhiệm với việc trả tiền của người NK. Chính vì vậy, phương thức này thường chỉ ñược sử dụng khi hai bên XK và NK tin cậy lẫn nhau, dùng ñể thanh toán các khoản giao dịch ñơn giản, số tiền không lớn như cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, tiền phạt, tiền bồi thường v..v..  Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary – Collection): “Là phương thức nhờ thu trong ñó người XK sau khi ñã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK không chỉ căn cứ vào Hối phiếu mà còn căn cứ vào BCT hàng hóa gởi kèm theo với ñiều kiện nếu người NK thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì NH mới trao BCT cho người NK nhận hàng hóa” Nguồn: [2, tr. 291] Trong phương thức này, NH không chỉ ñóng vai trò trung gian mà còn là người trực tiếp nắm giữ BCT. NH chỉ giao BCT khi người NK thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nhờ ñó quyền lợi của người XK ñược bảo ñảm hơn. Nhờ thu kèm chứng từ gồm 2 dạng: + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/P (Documents against Payment): Tổ chức NK phải trả tiền thanh toán ngay, NH mới giao BCT gốc ñể Tổ chức NK nhận hàng. + Nhờ thu kèm chứng từ dạng D/A (Documents against Acceptance): Tổ chức NK chỉ cần ký chấp nhận lên Hối phiếu, NH sẽ giao BCT cho Tổ chức NK nhận hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 6 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN 1.2.3. Phương thức Tín dụng chứng từ – Documentary Credit 1.2.3.1. Khái niệm phương thức Tín dụng chứng từ “TDCT là phương thức thanh toán trong ñó một NH theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất ñịnh cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận Hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền ñó nếu người này xuất trình BCT thanh toán phù hợp với những quy ñịnh nêu ra trong L/C” Nguồn: [2, tr. 301] 1.2.3.2. Các ñối tượng tham gia phương thức Tín dụng chứng từ  Người xin mở L/C (Applicant): Là người mà L/C ñược phát hành theo yêu cầu của họ. Thông thường là người mua, người NK hàng hóa.  Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người ñược hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu Hối phiếu ñược cam kết thanh toán. Thông thường là người bán, người XK hay bất kỳ người nào khác mà người XK chỉ ñịnh.  NH mở hay NH phát hành L/C (The Issuing Bank): Là NH ñại diện cho người NK, ở bên nước người NK và thường ñược quy ñịnh trong hợp ñồng. Nếu không có sự quy ñịnh trước, người NK có quyền lựa chọn. NH có trách nhiệm phát hành L/C theo yêu cầu của người NK và thanh toán cho người XK.  NH thông báo L/C (The Advising Bank): Là NH phục vụ cho người XK, có trách nhiệm thông báo cho người XK biết L/C ñã mở. NH này thường là chi nhánh hay ñại lý của NH phát hành L/C.  Ngoài ra còn có thể có các NH khác tham gia trong phương thức thanh toán này, như: NH xác nhận (The Confirming Bank), NH thanh toán (The Paying Bank), NH thương lượng (The Negotiating Bank), NH chuyển nhượng (The Transfering Bank), NH chỉ ñịnh (The Nominated Bank), NH hoàn trả (The Reimbursing Bank), NH chấp nhận (The Accepting Bank), NH chuyển chứng từ (The Remitting Bank). Tất cả ñược giao trách nhiệm cụ thể trong L/C. 1.2.3.3. Thư tín dụng (L/C- Letter of Credit)  Khái niệm Thư tín dụng “Thư tín dụng (L/C-Letter of Credit) là một văn bản cam kết trả tiền có ñiều kiện, do một NH ký phát hành cho người XK (người hưởng lợi nói chung) ñể cam kết trả tiền, hoặc chấp nhận trả tiền cho người XK, nếu người XK thực hiện ñúng các ñiều kiện ñã nêu trong L/C và ñược minh chứng bằng một BCT hợp lệ hợp pháp và ñược xuất trình ñúng hạn” Nguồn: [1, tr. 145-146] Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 7 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN  Nguyên tắc hoạt ñộng của Thư tín dụng  ðộc lập: L/C ñược hình thành trên cơ sở hợp ñồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp ñồng ñể người NK làm thủ tục yêu cầu NH mở L/C. Nhưng sau khi ñã ñược mở, L/C hoàn toàn ñộc lập với hợp ñồng thương mại ñó. L/C là cơ sở pháp lý chính của việc thanh toán, nó ràng buộc trách nhiệm các bên tham gia vào phương thức thanh toán TDCT như: người NK (người mở L/C), người XK (người hưởng lợi L/C), NH phát hành L/C, NH thông báo L/C và các NH khác. Còn hợp ñồng thương mại chỉ có giá trị pháp lý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên ký kết hợp ñồng: người NK và người XK.  Tuân thủ nghiêm ngặt: L/C là sự bảo lãnh cho việc thanh toán cho người XK (người thụ hưởng) của NH nếu các chứng từ giao hàng hoàn toàn phù hợp với L/C, ñúng với các chỉ dẫn của người NK. Do ñó, NH phát hành phải kiểm tra kỹ lưỡng BCT của người thụ hưởng xuất trình ñể quyết ñịnh thanh toán hay từ chối thanh toán. Nếu NH thanh toán không ñúng thì sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.  Những nội dung chủ yếu của Thư tín dụng  Số hiệu, ñịa ñiểm và ngày mở L/C: - Số hiệu của L/C: Mỗi L/C ñều có một số hiệu riêng biệt với tác dụng là tạo ñiều kiện cho việc thực hiện L/C một cách dễ dàng nhất như trao ñổi thông tin giữa các bên liên quan, ghi vào các chứng từ có liên quan trong BCT thanh toán của L/C. - ðịa ñiểm mở L/C: Là nơi NH mở L/C cam kết trả tiền cho người hưởng lợi và có liên quan tới việc lựa chọn nguồn luật ñể giải quyết những tranh chấp, mâu thuẫn hay bất ñồng nếu xảy ra. - Ngày mở L/C: Là ngày NH mở L/C chính thức chấp nhận ñơn xin mở L/C của người NK, là ngày bắt ñầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của NH mở L/C ñối với người hưởng lợi và là ngày bắt ñầu tính thời hạn hiệu lực của L/C. Nó cũng là căn cứ ñể người XK kiểm tra người NK có thực hiện việc mở L/C ñúng thời hạn trong hợp ñồng hay không.  Loại L/C: Cần phải xác ñịnh loại L/C vì mỗi loại L/C ñều có tính chất, nội dung, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan khác nhau.  Tên, ñịa chỉ, thông tin của các bên liên quan: người yêu cầu mở L/C, người hưởng lợi L/C, NH mở L/C, NH thông báo và một số NH có liên quan như NH xác nhận, NH thanh toán, NH chuyển chứng từ… Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 8 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN  Số tiền của L/C: Số tiền trong L/C phải vừa ghi bằng số, vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Số tiền nên ghi dựa vào cách ghi số lượng (nếu số lượng có thể ghi chính xác thì số tiền phải ghi chính xác, nếu không thì ghi dung sai cho phép). Theo ñiều 30 của UCP600 thì các từ “vào khoảng”, “xấp xỉ”, “ñộ chừng” hoặc các từ tương ñương ñược hiểu là cho phép dung sai 10%.  Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu người XK xuất trình BCT thanh toán trong thời hạn hiệu lực ñó và phù hợp với quy ñịnh trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt ñầu tính từ ngày mở L/C ñến ngày hết hiệu lực của L/C.  Thời hạn trả tiền của L/C: Tùy vào ñiều kiện của hợp ñồng mà thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (trả tiền ngay), hoặc nằm ngoài hiệu lực của L/C (trả tiền chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu). Nếu trả chậm bằng cách chấp nhận Hối phiếu có kỳ hạn thì thời hạn trả tiền ñược tính kể từ ngày chấp nhận Hối phiếu.  Thời hạn giao hàng: Là thời hạn cuối cùng người XK phải chuyển giao hàng hóa cho người NK, kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn này ñược quy ñịnh trong hợp ñồng ngoại thương và L/C.  ðiều khoản về hàng hóa: Là ñiều khoản chỉ ra những quy ñịnh có liên quan ñến hàng hóa như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất...  Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: ðiều kiện giao hàng, nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách thức vận chuyển, cách giao hàng (cho phép hay không cho phép giao hàng từng phần, chuyển tải) ñược thể hiện ñầy ñủ và cụ thể trong L/C.  Các chứng từ mà người XK phải xuất trình: Cần phải ñược nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C. Các yêu cầu này xuất phát từ ñặc ñiểm của hàng hóa, của phương thức vận tải, của công tác thanh toán và tín dụng, của tính chất hợp ñồng và các nguồn pháp lý có liên quan ñến việc thực hiện hợp ñồng ñó.  Ngày và ñịa ñiểm hết hiệu lực của L/C: Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường ñược tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ NH thông báo qua NH mở L/C. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Thị Trang Trang 9 SVTH: Lê Phi Hải Lớp: 07DQN  Cam kết trả tiền của NH mở L/C: ðây là nội dung ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C ñối với L/C này.  Những ñiều kiện ràng buộc khác: phí NH do bên nào chịu, dẫn chiếu số của UCP áp dụng…  Chữ ký của NH mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự. Do ñó người ký L/C cũng phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp lý ñể tham gia vào thực hiện một quan hệ dân sự. Nếu gửi bằng TELEX, SWIFT thì không có chữ ký, khi ñó căn cứ vào mã khóa (textkey). 1.2.3.4. Các loại Thư tín dụng  Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): Là loại L/C mà người NK có thể sửa ñổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người XK. Loại L/C này ít ñược sử dụng do không ñảm bảo ñược quyền lợi của người XK.  Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi ñã ñược NH phát hành thì không thể sửa ñổi, bổ sung hay hủy bỏ nếu như không có sự ñồng ý của các bên liên quan và NH mở L/C có trách nhiệm thanh toán tiền cho người XK trong thời hạn hiệu
Luận văn liên quan