1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt sau khi có sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa (năm 1986). Sau Đại hội VI, thành phần kinh tế tư nhân bắt đầu được quan tâm đúng mức. Khẳng định kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân được thành lập tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp này có vốn đầu tư ít nhưng lại sử dụng một lượng lao động rất lớn. Theo thống kê hiện nay các DNV&N chiếm tới 95% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp vào 30% GDP, thu hút 70% lao động làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, địa bàn hoạt rộng khắp trên cả nước. Cùng với sự phát triển của các DNV&N, có một thực tế các doanh nghiệp này đang rất thiếu vốn để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Các DNV&N sử dụng nguồn vốn tự có hay huy động từ người thân không đáp ứng được yêu cầu về thời gian và số lượng. Phát hành Trái phiếu, Tín phiếu doanh nghiệp cũng không phải là một giải pháp tốt khi chi phí phát hành tương đối tốn kém, thời gian dài và một vướng mắc lớn nhất là đa số các DNNVV rất khó phát hành đủ lượng vốn cần thiết theo kế hoạch do người mua thiếu thông tin về doanh nghiệp phát hành. Do đó, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp để khắc phục những yếu điểm nội tại, cần có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Thực tế cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các doanh nghiệpvừa và nhỏ là không đơn giản. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM, trong đó không loại trừ NHTMCP Dầu khí – GP Bank. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
*Khoá luận hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. Từ đó thấy rõ được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP dầu khí, những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
* Từ thực tế, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP dầu khí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận là hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
* Phạm vi nghiên cứu: những vấn dề liên quan tới cơ chế, định hướng chính sách cho hoạt động tín dụng, các giải pháp, quy trình cho vay tại NHTMCP Dầu khí trong thời gian từ 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong khoá luận có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp lịch sử với logic, phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và minh hoạbằng các bảng, biểu số liệu được thu thập qua nhiều năm.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tại Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ một vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt sau khi có sự chuyển đổi kinh tế từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa (năm 1986). Sau Đại hội VI, thành phần kinh tế tư nhân bắt đầu được quan tâm đúng mức. Khẳng định kinh tế tư nhân là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp tư nhân được thành lập tăng lên nhanh chóng, chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp này có vốn đầu tư ít nhưng lại sử dụng một lượng lao động rất lớn. Theo thống kê hiện nay các DNV&N chiếm tới 95% trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước, đóng góp vào 30% GDP, thu hút 70% lao động làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp, địa bàn hoạt rộng khắp trên cả nước. Cùng với sự phát triển của các DNV&N, có một thực tế các doanh nghiệp này đang rất thiếu vốn để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh. Các DNV&N sử dụng nguồn vốn tự có hay huy động từ người thân không đáp ứng được yêu cầu về thời gian và số lượng. Phát hành Trái phiếu, Tín phiếu doanh nghiệp cũng không phải là một giải pháp tốt khi chi phí phát hành tương đối tốn kém, thời gian dài và một vướng mắc lớn nhất là đa số các DNNVV rất khó phát hành đủ lượng vốn cần thiết theo kế hoạch do người mua thiếu thông tin về doanh nghiệp phát hành. Do đó, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp để khắc phục những yếu điểm nội tại, cần có sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước, của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Thực tế cho thấy việc tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng của các doanh nghiệpvừa và nhỏ là không đơn giản. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM, trong đó không loại trừ NHTMCP Dầu khí – GP Bank. Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
*Khoá luận hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường. Từ đó thấy rõ được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Đánh giá thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP dầu khí, những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
* Từ thực tế, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP dầu khí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khoá luận là hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
* Phạm vi nghiên cứu: những vấn dề liên quan tới cơ chế, định hướng chính sách cho hoạt động tín dụng, các giải pháp, quy trình cho vay tại NHTMCP Dầu khí trong thời gian từ 2007 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong khoá luận có sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu kết hợp lịch sử với logic, phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… và minh hoạbằng các bảng, biểu số liệu được thu thập qua nhiều năm.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Dầu khí
Đề tài khoá luận này là một lĩnh vực rộng và phức tạp. Do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,em mong nhận được sự tham gia góp ý của các thầy cô giáo, các anh chị tại NHTMCP Dầu khí để bổ sung và hoàn thiện khoá luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1.1.Khái niệm.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá. Quan hệ tín dụng phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất của các chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng trước hết được hiểu là quan hệ vay mượn, sử dụng vốn của nhau dưới hình thức tiền tệ hay hàng hóa dựa trên nguyên tắc có hoàn trả và tin tưởng nhau. Theo định nghĩa của Luật các tổ chức tín dụng (2003) thì: “Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hay tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận” .
Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, các hình thái tín dụng bao gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước và tín dụng doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại,tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng góp vai trò ngày càng quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó Ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngân hàng đóng vai trò trung gianhuy động vốn từ các chủ thể có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho vay đối với các chủ thể có nhu cầu về vốn. Vì thế, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Một là: Quan hệ tín dụng được thiết lập trên cơ sở lòng tin. Các DNV&N tin rằng sau một khoảng thời gian nhất định, phương án và dự án kinh doanh của họ sẽ có hiệu quả và tạo ra lợi nhuận đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Các Ngân hàng cũng tin tưởng rằng sau khoảng thời gian đã thoả thuận trong HĐTD, khách hàng sẽ hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi vay. Như vậy cơ sở lòng tin này được hình thành thông qua uy tín của DNV&N, giá trị tài sản đảm bảo, tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, uy tín của người bảo lãnh…
Hai là: Tín dụng ngân hàng mang tính thời hạn. Thời hạn của một khoản vay phụ thuộc vào đặc điểm luân chuyển vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất nguồn vốn của ngân hàng.
Ba là: Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay. Điều đó có nghĩa là, doanh nghiệp vay vốn phải hoàn trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi cho vay chính là chi phí cho việc sử dụng vốn của DNV&N trong một khoảng thời gian nhất định.
Bốn là: Tín dụng ngân hàng đối với DNV&N mang tính rủi ro cao. Khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNV&N. Trong khi đó môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên biến động, chịu tác động của nhiều nhân tố: lạm phát, sự biến động tỷ giá, lãi suất thị trường…
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
a. Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất và khai thác tối đa tiềm năng của DNV&N.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có của mình để sản xuất kinh doanh. Vì như vậy sẽ gây lãng phí, hạn chế khả năng mở rộng sản xuất cũng như làm tăng giá vốn của doanh nghiệp. Thông thường ngoài vốn tự có, doanh nghiệp thường sử dụng vốn đi vay từ ngân hàng. Tuy nhiên nếu sử dụng vốn vay quá lớn sẽ làm tăng chi phí trả lãi, giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do vậy các DNV&N cần thiết phải xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu với số lượng nợ vay hợp lý. Điều này không những làm giảm bớt rủi ro mất vốn cho doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
b. Tín dụng ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào đầu tư,đáp ứng nhu cầu vốn để dảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, thuận lợi và góp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối vốn, NHTM với tư cách là trung gian tài chính, tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả các thành phần kinh tế và trong dân cư để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay, doanh nghiệp không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy tín dụng ngân hàng không chỉ còn là nguồn vốn bổ sung để bù đắp nhu cầu vốn tạm thời mà đã dần trở thành nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N hiện nay.
c. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của tín dụng ngân hàng không phải là hình thức cấp phát vốn mà phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận. Do vậy có thể trả hạn cho ngân hàng và toạ lập được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tạo ra tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả được nợ vay. Về phía ngân hàng, để đảm bảo an toàn tránh rủi ro không thu hồi được vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với doanh nghiệp có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ thị trường, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn để nâng cao vị thế trên thị trường, tạo lập uy tín đối với ngân hàng. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
d.Tín dụng ngân hàng kích thích tính năng động linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNV&N trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Khi nhu cầu của thị trường ngày càng cao, để có thể đứng vững trên thị trường các DNV&N phải chủ động ứng dụng những thành tựu mới, đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng lao động, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp…Để thực hiện những hoạt động này, đòi hỏi một khối lượng lớn về vốn, có thể vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp đã tìm tới sự hỗ trợ của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
e. Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý và là công cụ tài trợ lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành kinh tế kém phát triển.
Tín dụng ngân hàng là một công cụ hữu hiệu cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, điều hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đối với những ngành kinh tế mũi nhọn hoặc những ngành kinh tế kém phát triển, Ngân hàng sẽ thực hiện những chính sách ưu đãi về lãi suất, giúp các ngành nghề hay khu vực đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay Ngân hàng, thông qua đó làm đòn bẩy để các ngành đó phát triển.
f. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trong khu vực và trên thế giới mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế phổ biến nhất giữa các nước. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay, bảo lãnh trở thành người cung cấp vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá. Đồng thời nguồn tín dụng bên ngoài cũng góp phần phát triển nền kinh tế đất nước. Từ đó Ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền kinh tế các nước.
1.1.2. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn vay đa dạng, phong phú và khả năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp đòi hỏi tín dụng ngân hàng phải có nhiều phương thức cho vay phù hợp. Có thể xem xét một số hình thức tín dụng chủ yếu sau:
a. Cho vay từng lần:
Hình thức tín dụng này được thực hiện cho vay những khách hàng không có nhu cầu vay vốn bổ sung thường xuyên hoặc khách hàng có quan hệ lần đầu và có giá trị khoản vay nhỏ .Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng HĐTD. Việc rút vốn vay có thể được thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được vượt quá số tiền trong HĐTD. Thời hạn cho vay của phương thức này được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Với hình thức này, ngân hàng có thể kiểm soát, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (thường là một năm).Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần và có uy tín với ngân hàng . Theo phương thức này khách hàng được cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để tính toán và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định không theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và các chi phí khác (nếu có) của tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ HĐTD hạn mức.
c. Cho vay theo dự án đầu tư.
Đây là hình thức cho vay đối với những khách hàng co nhu cầu vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động của dự án. Ngân hàng cho vay cùng với khách hàng kí HĐTD và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kì hạn trả nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn ân hạn và thời hạn trả nợ, không được vượt quá thời gian hoạt động của dự án. Trong thời hạn rút vốn quy định trong HĐTD, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay đã thoả thuận.
d. Cho vay hợp vốn.
Phương thức này áp dụng khi số tiền cho vay tối đa của một ngân hàng đối với một khách hàng chỉ đáp ưng được một phần nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện dự án đầu tư phát triển kinh doanh. Hình thức này cũng được sử dụng khi ngân hàng muốn phân tán rủi ro khi cho vay một dự án lớn. Khi đó các ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn sẽ cùng kí vào hợp đồng đồng tài trợ để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi ngân hàng trong toàn bộ quá trình cho vay. Trong phương thức này, sẽ có một ngân hàng đầu mối đứng ra ký khế ước cho vay mỗi lần giải ngân và thu nợ khách hàng.
e. Cho vay trả góp.
Là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay, mỗi kỳ trả một phần gốc và lãi vay. Phương thức này thường được áp dụng đối với những khoản vay có giá trị lớn, người đi vay có nguồn thu nhập định kỳ, nhưng không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Khách hàng thường có nhu cầu vay vốn để mua sắm tài sản tiêu dùng sinh hoạt, chi trả chi phí du lịch… hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Đối với phương thức này, lãi suất cho vay có thể tính theo lãi suất trả góp hoặc tính theo dư nợ vốn gốc thực tế.
f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng cần dự phòng nguồn vốn tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, khách hàng và ngân hàng ký HĐTD hạn mức dự phòng, trong đó ngân hàng cam kết sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định và khách hàng phải trả phí cho hạn mức tín dụng dự phòng. Trong thời hạn rút vốn, nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn thì phải ký khế ước nhận nợ và gửi kèm bản sao các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với HĐTD hạn mức đã ký. Tổng số lần rút vốn không được vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng và thời hạn cho vay trong từng khế ước nhận nợ không được vượt quá thời hạn cho vay quy định trong HĐTD hạn mức dự phòng.
g. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Trong hình thức cho vay thấu chi, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian cho phép. Hầu hết các NHTM áp dụng hình thức tín dụng này đối với các khách hàng quen thuộc, độ tin cậy cao, thường xuyên có số dư tiền gửi thanh toán lớn, nhu cầu thanh toán thường xuyên. Đây là một hình thức tín dụng linh hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng trong thanh toán, còn các ngân hàng được mở rộng, tăng cường khả năng thu hút được nhiều hơn khách hàng đến với ngân hàng, tăng nguồn thu từ dịch vụ thanh toán .
h. Các hình thức cho vay khác.
Ngoài các hình thức cho vay trên, tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp, còn có các phương thức cho vay khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, cho vay dưới hình thức bảo lãnh…
1.1.3. Quy trình tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi, mỗi ngân hàng cần thiết phải thiết lập một quy trình tín dụng hợp lý. Có thể nói quy trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ ngân hàng. Một khoản tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phải được thực hiện theo một quy trình sau:
Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi hồ sơ vay vốn tới ngân hàng. Hồ sơ vay vốn bao gồm:
* Giấy đề nghị vay vốn.
* Các tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự như giấy