Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An LAFOOCO

1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới WTO, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Trong nhiều năm qua, bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống như: gạo, cà phê, tiêu thì ngành chế biến xuất khẩu hạt điều cũng là một ngành có thế mạnh của Việt Nam.Theo đánh giá thì vài năm gần đây Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều, việc xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, đồng thời đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ chính sách mở cửa kinh tế mang lại thì các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều cũng gặp không ít khó khăn: không còn sự bảo hộ từ nhà nước, đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì việc tìm “giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều” là vấn đề tất yếu. Lafooco với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến nhân điều xuất khẩu. Một công ty được đánh giá là làm ăn có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Song, những thách thức và khó khăn chung của nền kinh tế cũng đã ảnh hưởng đến không nhỏ đến hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. Do đó “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco” là đề tài tôi chọn cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Được nghiên cứu trong quá trình đi thực tập và tiếp xúc thực tế hoạt động xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco. 3. Mục tiêu ngiên cứu Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nhân điều tìm ra những hạn chế và khó khăn của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu nhân điều tại công ty. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. 5. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với quan sát thực tiễn, thực tế tại công ty kết hợp các phương pháp sau: -Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ lưu trữ của công ty trong những năm gần đây, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh đó em ;còn thu thập thông tin, số liệu trên các trang web và các sách tham khảo có liên quan. -Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thu thập được tiến hành xử lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp. -Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt. 6. Các kết quả đạt được Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty Cp chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Đối với bản thân em đã được học hỏi rất nhiều từ những kinh nghiệm làm việc chuyên nghiệp, năng động của công ty. Đồng thời được sự hỗ trợ từ phía công ty cũng như sự giúp đỡ từ GVHD đã giúp em đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. 7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau : Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco.

doc102 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4066 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An LAFOOCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại Thế Giới WTO, Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc, các doanh nghiệp ngày càng trưởng thành hơn trong quá trình hội nhập, liên kết tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Cùng với chính sách khuyến khích xuất khẩu và mở cửa nền kinh tế của nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển. Trong nhiều năm qua, bên cạnh những mặt hàng nông sản truyền thống như: gạo, cà phê, tiêu… thì ngành chế biến xuất khẩu hạt điều cũng là một ngành có thế mạnh của Việt Nam.Theo đánh giá thì vài năm gần đây Việt Nam là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhân điều, việc xuất khẩu đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết được việc làm cho hàng ngàn lao động, đồng thời đóng góp không nhỏ vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi và cơ hội từ chính sách mở cửa kinh tế mang lại thì các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều cũng gặp không ít khó khăn: không còn sự bảo hộ từ nhà nước, đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Chính vì thế các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển thì việc tìm “giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều” là vấn đề tất yếu. Lafooco với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến nhân điều xuất khẩu. Một công ty được đánh giá là làm ăn có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường trong nước và thế giới. Song, những thách thức và khó khăn chung của nền kinh tế cũng đã ảnh hưởng đến không nhỏ đến hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. Do đó “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco” là đề tài tôi chọn cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình. Tình hình nghiên cứu Được nghiên cứu trong quá trình đi thực tập và tiếp xúc thực tế hoạt động xuất khẩu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty Lafooco. Mục tiêu ngiên cứu Nghiên cứu tình hình xuất khẩu nhân điều tìm ra những hạn chế và khó khăn của công ty từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu nhân điều tại công ty. Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng những kiến thức đã học tại trường kết hợp với quan sát thực tiễn, thực tế tại công ty kết hợp các phương pháp sau: -Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua những hồ sơ lưu trữ của công ty trong những năm gần đây, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty … Bên cạnh đó em ;còn thu thập thông tin, số liệu trên các trang web và các sách tham khảo có liên quan. -Phương pháp phân tích: dựa trên các số liệu thu thập được tiến hành xử lý, phân tích theo mục đích, yêu cầu của đề tài để có số liệu phù hợp. -Phương pháp so sánh: dựa trên các số liệu đã xử lý tiến hành so sánh số liệu thực tiễn giữa các năm từ đó đánh giá những gì đạt và chưa đạt. 6. Các kết quả đạt được Qua thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty Cp chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Đối với bản thân em đã được học hỏi rất nhiều từ những kinh nghiệm làm việc chuyên nghiệp, năng động của công ty. Đồng thời được sự hỗ trợ từ phía công ty cũng như sự giúp đỡ từ GVHD đã giúp em đưa ra được một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty. 7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các phần sau : Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu nhân điều tại công ty CP chế biến hàng xuất khẩu Long An Lafooco. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 1.1.1 Xuất khẩu là gì? Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phương tiện thanh toán. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài đất nước nhằm thu ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt động sản xuất hàng hóa trong nước phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất. 1.1.2 Khái niệm về xuất khẩu Có nhiều khái niệm về xuất khẩu được đưa ra như sau: Theo cách tính toán trong cán cân thanh toán quốc tế IMF là việc bán hàng hóa ra nước ngoài Theo lý luận thương mại quốc tế: xuất khẩu là việc bán hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản từ điển Bách Khoa đưa ra định nghĩa: xuất khẩu là đưa hàng hóa ra bán ở nước ngoài. ( Vậy: xuất khẩu là việc đưa các loại hàng hóa mà pháp luật cho phép từ đất nước mình sang các quốc gia khác để buôn bán kinh doanh nhằm mục đích mang lợi về cho đơn vị xuất khẩu. 1.1.3 Vai trò của xuất khẩu 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế Thế Giới Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên giữa các nước, nên chuyên môn hóa một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận lớn hơn, điều này được thể hiện bằng lý thuyết sau: theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hóa, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong những giải thích đơn giản về lợi ích của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Nhưng trên thực tế việc tiến hành trao đổi phải dưa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Nếu trong trường hợp một quốc gia có lợi và một quốc gia khác bị thiệt thì họ sẽ từ chối tham gia vào hợp đồng trao đổi này. 1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nước ta. Với một nền kinh tế đang phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hóa xuất khẩu, nó được thể hiện: - Xuất khẩu tạo được nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng lượng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng các lợi thế nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính cạnh tranh ngày càng cao hơn. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động. - Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trường kinh tế được mở rộng tính cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nước và của từng địa phương phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. - Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hổ trợ hoạt động xuất khẩu phát triển như ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế đầu tư, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phương tiện quan trọng trong tạo vốn, đưa kỹ thuật công nghệ nước ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước. 1.1.3.3 Đối với hoạt động của doanh nghiệp Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển hoạt động sản xuất, marketing… cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 1.1.4 Các hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu... Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu sau: 1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. 1.1.4.2 Xuất khẩu ủy thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị có hàng hoá uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hoá trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả. 1.1.4.3 Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế Gia công quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng - giao nguyên vật liệu, có khi cả máy móc, thiết bị và chuyên gia cho bên kia gọi là bên nhận gia công . Để sản xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng. Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công. Bên nhận gia công được trả tiền công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì được gọi là gia công quốc tế. ( Phân loại gia công hàng hóa: Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. Hình thức mua đứt bán đoạn: dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước ngoài. Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu 1.1.4.4 Hoạt động xuất nhập khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu không phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hoá khác tương đương với trị giá của lô hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba. 1.1.4.5 Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh toán chắc chắn (vì Nhà nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng. 1.1.4.6 Một số loại hình xuất khẩu khác ( Tạm nhập tái xuất Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến. Đối với những hàng hoá nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó không được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngoài thì không được coi là hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất. Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày. ( Chuyển khẩu hàng hóa Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. ( Quá cảnh hàng hóa Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập. 1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 1.1.5.1 Các nhân tố bên ngoài - Các yếu tố chính trị, pháp luật: Sự khác biệt về yếu tố chính trị, pháp luật giữa Việt Nam với các quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam với các quốc gia đó. Sự khác biệt giữa hệ thống pháp luật Việt Nam với luật nước ngoài là một nhân tố có thể gây nên sự rủi ro lớn cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong quá trình hoạt động của mình. Hệ thống luật nước ta chưa thật sự hoàn chỉnh và chặt chẽ, còn nhiều thay đổi và quy định chồng chéo nhau gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp. Đặc biệt sự không thống nhất trong luật xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước như luật chống bán phá giá, luật về bí quyết kỹ thuật, luật sáng chế…. Dẫn đến sự vi phạm về luật pháp gây nên tổn thất cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng và quốc gia nói chung. Ngoài ra yếu tố chính trị tại các nước có quan hệ xuất nhập khẩu với nhau cũng tác động rất lớn. Sự ổn định về chính trị giữa các nước giúp quan hệ mua bán, trao đổi ổn định và hạn chế được nhiều rủi ro. - Các yếu tố kinh tế thị trường: Kinh tế tại các nước xuất khẩu phát triển sẽ tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng cao thì nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc nông sản nói riêng và nhu cầu về tiêu dùng nói chung cũng tăng lên, đặc biệt là các nước công nghiệp, điều đó tạo nên nhu cầu cao về nhập khẩu hàng nông sản và ngược lại. Kinh tế phát triển thì hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ được đẩy mạnh, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ thuận lợi hơn. Bên cạnh đó yếu tố thị trường: tỷ giá hối đoái trên thị trường, lãi suất,…cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp phải nắm vững những yếu tố thị trường, những yêu cầu của thị trường để việc xuất nhập khẩu thuận lợi hơn. - Yếu tố văn hóa xã hội: Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu này ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thõa mãn và cách thõa mãn của con người sống đó. Chính vì vậy văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành một hoạt động xuất khẩu. - Yếu tố tự nhiên và công nghệ: Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax, email… giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian. Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời. Yếu tố công nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công, chế biến hàng hóa xuất khẩu. Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn cho thị trường và mặt hàng xuất khẩu. Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lưạ chọn nguồn hàng, thị trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển. Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão, động đất… - Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như: + Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, kho hàng… Hệ thống cảng biển nên hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dở, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất khẩu. + Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo cho lợi ích nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. + Hệ thống bảo hiểm kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một các an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra… 1.1.5.2 Các nhân tố bên trong - Nhân lực: Trong kinh doanh, con người là yếu tố lao động hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thực sự của họ mới lựa chọn được đúng cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ, một cách có hiệu quả để khai thác và tranh thủ cơ hội. - Tài chính: Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu theo nhiều hướng khác nhau, tốc độ và thời gian khác nhau… tạo nên một môi trường xuất khẩu phức tạp đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi này để có những phản ứng kịp thời, tránh rủi ro đáng tiếc khi tiến hành hoạt động xuất khẩu. - Trình độ tổ chức quản lý: Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống các cán bộ, công nhân viên đến hoạt động tổ chức sản xuất và xuất khẩu hàng hóa. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy điều hành cũng như cách thức điều hành cuả các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp lý các điều hành hoạt động kinh doanh sẽ quyết định đến tới hiệu quả kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. - Quy trình sản xuất chế biến: Đây là quá trình tạo ra sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai khoa luan.doc
  • pdfbai khoa luan.pdf
Luận văn liên quan