Ngày nay, toàn cầu hóa là xu hƣớng khách quan đang lôi cuốn tất cả
các quốc gia vào vòng vận động của nó. Quá trình đó mang lại cho các quốc
gia những lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khác
nhau. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu đó mang lại rất nhiề u
thách thức và khó khăn cho hệ thống NHTM VN, đặc biệt khi phải đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh
không chỉ về tài chính mà còn về công nghệ hiện đại, cùng những dịch vụ có
nhiều tiện ích, mang tính cạnh tranh cao. Trong khi đó, khối NHTM trong
nƣớc vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém so với các nƣớc trong khu vực và thế
giới. Điều này đã khiến em nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM VN, một lĩnh vực hoạt động rất nhạ y
cảm, có tính xã hội hóa cao.
Dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Hiền, cùng với những nghiê n
cứu tìm hiểu về NHCT VN, một trong bốn NHTMNN lớn của Việt Nam, sau
khi phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh, những thành tựu, và những
vấn đề còn tồn tại hiện nay của NHTM VN nói chung và của NHCT VN nói
riêng, em xin đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHCT VN trong luận văn tốt nghiệp với đề tài "Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHCT VN trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế
giới".
122 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng công thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr-êng §¹i Häc Ngo¹i Th-¬ng
Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
Chuyªn ngµnh kinh tÕ ngo¹i th-¬ng
-------o0o-------
Khãa luËn tèt nghiÖp
§Ò tµi:
Gi¶I ph¸p n©ng cao n¨ng lùc c¹nh tranh cña
nhct viÖt nam trong giai ®o¹n héi nhËp
nÒn kinh tÕ thÕ giíi
Hä vµ tªn sinh viªn : chö liªn ph-¬ng
Líp : Anh 8
Kho¸ : K42 B
Gi¸o viªn h-íng dÉn : tHS. NguyÔn thÞ hiÒn
Hµ Néi, th¸ng 11/2007
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. QUAN NIỆM CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................................................... 5
1.1.1. QUAN NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ......... 5
1.1.2. QUAN NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM .................. 10
1.2. CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 15
1.2.1. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ........................................................................... 16
1.2.2. NĂNG LỰC SẢN PHẨM DỊCH VỤ ......................................................... 20
1.2.3. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ ........................................................................ 22
1.2.4. NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH ............................... 23
1.2.5. DANH TIẾNG, UY TÍN, MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH VÀ QUAN HỆ
NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ ......................................................................................... 23
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM .... 24
1.3.1. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VĨ MÔ .................................... 25
1.3.2. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG TÁC NGHIỆP ......................... 27
1.3.3. NHÓM YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƢỜNG VI MÔ .................................... 30
1.4. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ...................................................... 32
1.4.1. NHỮNG CƠ HỘI ....................................................................................... 33
1.4.2. NHỮNG THÁCH THỨC ........................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI 36
2. 1. NHCT VN TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI
NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ................................................................................... 36
2.1. 1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VN ............ 36
2.1. 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ....... 47
2. 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI .. 55
2.2. 1. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ........................................................................... 55
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
2
2.2. 2. SẢN PHẨM DỊCH VỤ............................................................................... 68
2.2. 3. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ ........................................................................ 74
2.2. 4. NGUỒN NHÂN LỰC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH ............................... 77
2.2. 5. DANH TIẾNG, UY TÍN, MẠNG LƢỚI CHI NHÁNH VÀ QUAN HỆ NH
ĐẠI LÝ 80
2. 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHCT VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ....................................... 83
2.3. 1. NHỮNG ĐIỂM MẠNH CƠ BẢN .............................................................. 83
2.3. 2. NHỮNG ĐIỂM YẾU CẦN KHẮC PHỤC ................................................. 84
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP
NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
3. 1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NHẰM NÂNG CAO NLCT CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM. XU HƢỚNG CỦA THỊ TRƢỜNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NHTM THẾ GIỚI ......................................... 87
3.1. 1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN................. 87
3.1. 2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ QUÁ TRÌNH NÂNG CAO
NĂNGLỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG CÁC NƢỚC CHÂU Á. . 90
3. 2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHCT VN.94
3.2. 1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH ................................. 94
3.2. 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ98
3.2. 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ ............................ 101
3.2. 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ................................... 103
3.2. 5. CƠ CẤU LẠI MÔ HÌNH TỔ CHỨC, TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG
MARKETING ..................................................................................................... 105
3.2. 6. CỦNG CỐ HỆ THỐNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ ....................................... 106
3.2. 7. PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU NHCT VN ............................................. 106
3.2. 8. XÂY DỰNG VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA NHCT VN ..................... 107
3. 3. KIẾN NGHỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP .................. 107
NHẰM NÂNG CAO NLCT CỦA NHCT VN .............................................................. 107
3.3. 1. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC ................................................................ 107
3.3. 2. KIẾN NGHỊ VỚI NHNN.......................................................................... 109
LỜI KẾT LUẬN
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa là xu hƣớng khách quan đang lôi cuốn tất cả
các quốc gia vào vòng vận động của nó. Quá trình đó mang lại cho các quốc
gia những lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức khác
nhau. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu đó mang lại rất nhiều
thách thức và khó khăn cho hệ thống NHTM VN, đặc biệt khi phải đối mặt
với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực mạnh
không chỉ về tài chính mà còn về công nghệ hiện đại, cùng những dịch vụ có
nhiều tiện ích, mang tính cạnh tranh cao. Trong khi đó, khối NHTM trong
nƣớc vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém so với các nƣớc trong khu vực và thế
giới. Điều này đã khiến em nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các NHTM VN, một lĩnh vực hoạt động rất nhạy
cảm, có tính xã hội hóa cao.
Dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Hiền, cùng với những nghiên
cứu tìm hiểu về NHCT VN, một trong bốn NHTMNN lớn của Việt Nam, sau
khi phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh, những thành tựu, và những
vấn đề còn tồn tại hiện nay của NHTM VN nói chung và của NHCT VN nói
riêng, em xin đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHCT VN trong luận văn tốt nghiệp với đề tài "Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của NHCT VN trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế
giới".
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
4
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là: Năng lực cạnh tranh của NHCT VN hiện nay
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu những tiêu chí cơ bản quan trọng nhất quyết
định tới NLCT của NHCT VN .
- Về không gian: Toàn bộ các hoạt động của hệ thống NHCT Việt Nam.
- Về thời gian: Mốc thời gian phân tích thực trạng từ 1998(Luật các tổ chức
tín dụng có hiệu lực) đến nay.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt các quan điểm của Đảng, đồng
thời còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: phân tích hệ thống; thống kê, so
sánh...
3. Bố cục
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHCT Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT Việt
Nam trong thời gian tới.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. QUAN NIỆM CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Quan niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Khái quát một số lý thuyết cạnh tranh
Vào cuối thế kỷ thứ XVIII, chủ nghĩa tự do kinh tế phát triển ở Anh mà tiêu
biểu là lý thuyết của Adam Smith và David Ricardo. Lý thuyết này đề cao tự do CT
và coi trọng vai trò của CT trong sản xuất, đề cao lợi ích cá nhân. Adam Smith cho
rằng phát triển tự do trao đổi hàng hoá sẽ tăng cƣờng sự phân công lao động và CT
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc kích thích ngƣời lao động làm việc với
tinh thần say mê, sáng tạo. A.Smith khẳng định "Thông thường, CT làm cho sản
phẩm ngày càng hoàn thiện, giá ngày càng rẻ".
Theo tƣ tƣởng của Ricardo về lợi thế so sánh thì mỗi quốc gia, mỗi ngành đều
có lợi thế riêng, để sản xuất và bán những sản phẩm mà mình có lợi thế hơn và mua
những sản phẩm mà mình không sản xuất đƣợc hoặc sản xuất đƣợc thì giá cao hơn.
Thông qua mua bán và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, các ngành sẽ làm cho
năng suất lao động của mỗi quốc gia, mỗi ngành đó tăng lên, chi phí giảm xuống.
Đây cũng là một trong những yếu tố cơ bản để tăng tính CT.
Thế kỷ XIX, Karl Marx đã nâng tầm lý luận CT phát triển ở bậc cao hơn.
C.Mác đã định nghĩa CT nhƣ sau: “CT có nghĩa là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua
giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những
ưu thế lợi ích, mục tiêu xác định"1. Trong lĩnh vực kinh tế, CT thể hiện đó là sự "đối
địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách
hàng hơn, thu hút được nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán
theo giá thấp hay cung cấp một chất lượng hàng hoá cao hơn"2.
1 C.Mác (1962), Tư bản tuyển tập 1, NXB Sự thật, Hà nội
2 Đặng Ngọc Viễn (1999), Từ điển Kinh tế học, NXB Thanh Niên, Hà Nội
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
6
Theo quan niệm trên, CT chính là môi trƣờng và là động lực nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển. Kết quả của CT là loại bỏ những doanh
nghiệp kinh doanh yếu kém, tạo cơ hội cho những doanh nghiệp hoạt động tốt phát
triển.
Engels khi nghiên cứu về CT, trong cuốn "Tóm tắt phê phán kinh tế chính trị
học" ông nhận định CT sinh ra độc quyền, độc quyền làm cho CT ngày càng sâu sắc
hơn. Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Lê Nin đã chỉ ra tính quy luật tất yếu của
việc chuyển từ chủ nghĩa tƣ bản tự do CT sang chủ nghĩa tƣ bản độc quyền. Thời kỳ
này, việc tích tụ và tập trung sản xuất đã đạt tới mức cao, dẫn tới sự ra đời của các
tập đoàn độc quyền và CT độc quyền là đặc điểm cơ bản nhất của thời kỳ này.
Vào cuối thế kỷ XIX các nhà kinh tế học phƣơng Tây đƣa ra lý luận CT của
trƣờng phái lý luận cổ điển mới mà đại diện là W.S.Jevons, A.Mashall, L.Walras.
Tâm điểm của kinh tế học cổ điển mới là CT hoàn hảo. Theo mô hình này, thu nhập
và của cải đƣợc phân phối đều khắp nên không cần sự can thiệp của nhà nƣớc, tuy
nhiên khi chủ nghĩa tƣ bản đi vào độc quyền, "bàn tay vô hình" đã không hạn chế
đƣợc thất nghiệp, nền kinh tế mất ổn định, mâu thuẫn tranh giành thị trƣờng để tiêu
thụ sản phẩm và chiếm đoạt nguồn tài nguyên giữa các nƣớc tƣ bản ngày càng sâu
sắc đã phải dùng tới chiến tranh để giải quyết.
Sang thế kỷ XX, nhiều lý thuyết CT hiện đại ra đời nhƣ lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman.v.v...Trong đó, phải kể đến lý luận "lợi thế
CT" của Micheal Porter, ông giải thích hiện tƣợng khi doanh nghiệp tham gia CT
thƣơng mại quốc tế cần phải có "lợi thế CT" và "lợi thế so sánh". Ông phân tích lợi
thế CT tức là sức mạnh nội sinh của DN, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều
kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trƣờng tạo cho DN, quốc gia đó có
thuận lợi trong sản xuất cũng nhƣ trong thƣơng mại. Ông cho rằng lợi thế CT và lợi
thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, lợi thế CT phát triển dựa
trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế CT.
Qua những quan điểm của các lý thuyết CT trên cho thấy, nếu tiếp cận CT ở
giác độ kinh tế thì CT có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là vai trò tạo ra động
lực cho sự phát triển của DN.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
7
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Thực tế, có nhiều tiêu thức đƣợc sử dụng làm căn cứ để phân loại CT. Căn
cứ phổ biến thƣờng dựa vào mức độ, tính chất cạnh tranh trên thị trƣờng và phạm vi
ngành kinh tế.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường được chia
làm hai loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình CT có đặc điểm, có vô số ngƣời bán,
ngƣời mua độc lập với nhau (mỗi cá nhân đơn lẻ không có tác động tới giá cả trên
thị trƣờng); sản phẩm đồng nhất (ngƣời mua không cần phân biệt sản phẩm nay là
của hãng nào); thông tin đầy đủ (cả ngƣời mua và ngƣời bán đều hiểu biết hoàn hảo,
liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm); không có rào cản qui định (việc ra nhập
và rút lui khỏi thị trƣờng hoàn toàn tự do, động cơ duy nhất là lợi nhuận).
Trong thị trƣờng CT hoàn hảo, doanh nghiệp là ngƣời chấp nhận giá tức là
hoàn toàn không có sức mạnh trên thị trƣờng, mọi sản phâme đều có thể bán hết ở
mức giá hiện hành trên thị trƣờng. Vì vậy doanh nghiệp không thể bán đƣợc sản
phẩm ở mức giá cao hơn vì các đối thủ của họ sẽ bán các sản phẩm cùng loại ở mức
giá trên thị trƣờng cho ngƣời tiêu dùng.
Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và
độc quyền tập đoàn.
Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trƣờng trong đó có nhiều hãng bán
những sản phẩm tƣơng tự (thay thế đƣợc cho nhau) nhƣng đƣợc phân biệt khác
nhau. Đặc điểm của loại hình CT này là: Sản phẩm đa dạng hoá; các hãng CT với
nhau bằng việc bán sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều
kịên dịch vụ đi kèm, chất lƣợng và danh tiếng; mỗi hãng là ngƣời sản xuất duy nhất
với sảm phẩm của mình; hình thức CT chủ yếu là thông qua nhãn mác.
Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn: Khi đó thị trƣờng chỉ có vài hãng
bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần tuý) hoặc phân biệt (độc
quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng CT
trực tiếp; các hãng phụ thuộc chặt chẽ; tốc độ phản ứng của thị trƣờng có thể rất
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
8
nhanh (thay đổi giá) hoặc đòi hỏi có thời gian (trƣờng hợp cải tiến sản phẩm); việc
ra nhập vào thị trƣờng của các hãng mới là rất khó khăn vì những trở ngại nhƣ nền
kinh tế theo qui mô, phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh
tiếng trên thị trƣờng.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là CT giữa các nhà doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó.
Biện pháp CT của hình thứ này chủ yếu là cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt (giá trị xã hội), thu lợi nhuận siêu ngạch.
Kết quả CT trong nội bộ ngành là làm cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất
trong một ngành thay đổi, giá trị hàng hoá đƣợc xác định lại, tỷ suất lợi nhuận giảm
xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng đƣợc phạm vi hoạt động,
doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới phá
sản.
Cạnh tranh giữa các ngành: là sự CT giữa các doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tƣ có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của hình
thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi
nhuận hơn. CT giữa các ngành sẽ đem lại kết quả là các doanh nghiệp, các nhà đầu
tƣ ở các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ
nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.1.3. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về NLCT, một số quan niệm cho rằng,
NLCT là khả năng vận dụng và phát huy các nguồn nội lực của mình để thu đƣợc
lợi nhuận và chiếm lĩnh thị trƣờng. Một số ngƣời khác lại quan niệm, NLCT là khả
năng áp đảo về cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên thị trƣờng quốc tế.
Trong báo cáo về sức CT (1985) của Diễn đàn kinh tế thế giới chỉ ra rằng sức
CT là năng lực và cơ hội trong hoàn cảnh riêng trƣớc mắt và tƣơng lai của DN có
sức hấp dẫn về giá cả và chất lƣợng hơn so với đối thủ CT trong và ngoài nƣớc để
thiết kế sản xuất, tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
9
Từ điển thuật ngữ chính sách thƣơng mại của Trung tâm nghiên cứu Kinh tế
quốc tế, Đại học Adelaide của Mỹ đƣa ra định nghĩa " Sức CT là năng lực của một
DN, một ngành, thậm chí một quốc gia không bị DN khác, ngành khác hoặc nước
khác đánh bại về năng lực kinh tế"1.
Tổ chức OEDC đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "Năng lực CT là sức sản xuất ra
thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho
các DN, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện CT quốc tế".
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về năng lực CT toàn cầu",
có đƣa ra khái niệm: “Khả năng CT được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường CT,
bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt
ra"
2
...
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế thị trƣờng hiện đại của nhà xuất bản thống kê
thì NLCT là: khả năng giành thị phần lớn trước các đối thủ CT trên thị trường kể
cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp3
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ƣơng
đƣa ra quan niệm nhƣ sau: NLCT của DN được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của DN trong môi trường CT trong nước và nước
ngoài
4
.
* Theo WEF, năng lực cạnh tranh có thể chia thành 3 cấp độ cơ bản:
1 Bạch Thụ Cường (2002), Người dịch Nguyễn Trình, Lưu Thị Thìn, Bàn về cạnh tranh toàn cầu, Nxb Thông
Tấn, Hà Nội, trang 323&324
2 WEF (1997), Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu, 1997
3 Nguyễn Văn Triện, Kim Ngọc, Ngọc Trịnh (1997), Từ điển thuật ngữ kinh tế thị trường hiện đại, NXB
Thống kê, Hà Nội.
4 Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, NXB Giao thông vận
tải, Hà Nội.
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hiền Sinh viên: Chử Liên Phƣơng-A8_K42B_KTNT
10
- NLCT quốc gia: Là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc tăng trƣởng bền
vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của
nhân dân.
- NLCT của doanh nghiệp: Là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng CT trong nƣớc và ngoài nƣớc. NLCT của
doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đo thông
qua lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp. Là tế bào của nền kinh tế, NLCT của
doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực CT của quốc gia. Đồng thời, NLCT của doanh
nghiệp cũng thể hiện qua NLCT của các sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay một số sản phẩm, dịch vụ có
NLCT.
- NLCT của sản phẩm và dịch vụ: Đƣợc đo bằng thị phần của sản phẩm và
dịch vụ cụ thể trên thị trƣờng. Khả năng CT của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào
lợi thế CT của nó. Tuy nhiên, lợi thế so sánh lại đƣợc đánh giá theo nhiều tiêu thức
khác nhau. Quan điểm cổ điển xuất phát từ việc so sánh