Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Nhữngnămcuối thếkỉ20đầu thếkỉ21,cảnhânloạiđãvàđangđược chứng kiếndiễn biếncủaquátrìnhquốc tế hóa nền kinh tế toàncầuvớiquy môngàycànglớn,tốcđộngàycàngcao,trongtấtcảcác lĩnhvựccủađòisống kinh tếxãhội.Điềuđólàmcho nền kinh tế thếgiớitròthànhmộtchỉnhthể thốngnhất,trongđómỗiquốcgialàmộtbộphện,giữachúngcósựtùythuộc lẫnnhau.Nóicáchkhác,hộinhệpquốc tếđãvàđangtrởthànhmộtxu thếchủ đạo,tất yếu,khôngthểđảongược.Trongxu thếấy,hệthốngtàichínhnói chungvàhệthốngngànhàngthươngmạiViệtNamnóiriêngkhôngchỉlà huyếtmạchcủa nền kinh tếquốcdânmàcònmangtrongmìnhvệnhộivươn rộngraphạmvikhuvựcvà thếgiới.Hộinhệpquốc tếđã,đangvà sẽtạoracơ hộithuệnlợichosựpháttriểnvớiphươngchâm"đitắtđónđầu"nhưng cũng đặtrakhôngítkhókhăn,tháchthức,nhấtlàkhảnăngdễbị"tổnthương",đòi hỏimỗingânhàngphảitựthânvệnđộng,đổimớimạnh mẽđểpháttriển, vươnlèn,đẩylùinguycơlạchệuvàtụthệungàycàngxahơn. Khi tiến hànhmởcửavàhộinhệpcácngânhàngthươngmạiViệtNam sẽphảicạnhtranhvớicácngânhàngnướcngoàimàkhôngcósựbảohộcủa Nhànước.Đây sẽ làmộtkhókhănrấtlớnchocácngânhàngViệtNamkhi màbảnthâncácngânhàngvẫncòn nhiều yếu kém,sứccạnhtranhcủacác ngânhàngcònthấphơnvớicácngânhàngnướcngoàicả về quymôlẫn tiềm lực.Vìvệy,việccầnlàmlúcnàylàcảitổhoạtđộngvàhiệnđạihóahệthống ngânhàngmộtcáchtoàndiện,triệtđểvàmạnh mẽđểđápứngnhữngđòihỏi mớicủa nền kinh tếhộinhệp.

pdf109 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2071 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG SD°§°Ga KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TÊ QUỐC TÊ Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THU TRANG Lóp : ANH 13 - D - K40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẫn : TH.S NGUYÊN THI HIỂN HÀ NỘI-2005 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG 8D°§°oa KHOA LUẬN TÓT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẼ Sinh viên thực hiện : BÙI THỊ THU TRANG Lớp : ANH 13 - D - K40 - HÀ NỘI Giáo viên hướng dẩn : TH.S NGUYÊN THỊ HIỂN ỉ JSsH HÀ NỘI - 2005 Bùi Thị Thu Trang - AI3-K40D-KTNT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC VIẾT TẮT CHƯƠNG ì: NHỮNG VẤN ĐỂ cơ BAN VẾ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ì li NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI- HỆ THỐNG Tổ CHỨC TÀI CHÍNH LẢN TRONG NỀN KINH TẾ Ì 1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ì 2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 2 2. Ì Chức năng trung gian tài chính 2 2.2 Chức năng trung gian thanh toán 4 2.3 Chức năng tạo tiến 4 3 Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng 6 3. Ì Hoạt động tạo lập nguồn vốn 6 3.2 Sử dụng và khai thác các nguồn vốn 7 3.3 Các hoạt động uy thác 8 4 Vai trò của ngân hàng thương mại 8 li/ NÂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 10 Ì Khái niệm về năng lực cạnh tranh lo 2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh 12 2.1 Nguồn vốn tự có của ngân hàng 12 2.2 Chất lượng tài sản Có 14 2.3 Khả nâng quản lý 15 2.4 Khả năng sinh lời 16 2.5 Khả năng thanh toán 17 ra/ SựCẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI |y Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Ì/ Tính tất yếu về hội nhập kinh tế quốc tế của các Ngân hàng thương mại 18 2/ Sự cẩn thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại 20 IV/ KINH NGHIỆM CỦA MỘT số NƯỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NÀNG Lực CẠNH TRANH TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 22 Ì/ Kinh nghiệm của Trung Quốc 22 2/ Kinh nghiệm của Nhật Bản 24 3/Kinh nghiệm của Malaysia 26 4/ Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 28 CHƯƠNG li: THỰC TRẠNG N Ă N G L ự c CẠNH TRANH CỦA HỆ THờNG N G Â N H À N G THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUờC TẾ 30 ì/ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 30 Ì/ Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam 30 2/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam 32 2.1/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Nhà nước 32 2.2/ Khái quát về hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần 33 li/ THỰC TRẠNG NÀNG Lực CẠNH TRANH CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ Quốc TỂ 34 Ì/ Thực trạng năng lực tài chính 34 1.1/ Thực trạng về vốn tự có của ngân hàng và năng lực huy động vốn 34 Ì .21 Chất lượng tài sản Có 42 2/ Thực trạng nguồn nhân lực 5 ] 3/ Thực trạng về công nghệ thông tin 55 3.1 Thực trạng trang thiết bị máy móc và công nghệ tại ngân hàng .... 55 3.2 Năng lực khai thác trang thiết bị công nghệ 58 Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 4/ Thực trạng về cung ứng dịch vụ 59 5/ Thực trạng về khả năng quản lý và cơ cấu tổ chức 64 5.1 Thực trạng về khả năng quản lý 64 5.2 Thực trạng về cơ cấu tổ chức 65 IU/ ĐÁNH GIÁ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 66 Ì/ Những kết quả đạt được 66 2 Những hạn chế và tồn tại trong các NHTM Việt Nam 70 3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế 72 C H Ư Ơ N G ni: G I Ả I P H Á P N Â N G CAO N Ă N G Lực C Ạ N H TRANH CỦA C Á C N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G M Ạ I TRONG TIẾN TRÌNH H Ộ I NHốP 73 ì/ ĐỊNH HƯỚÍNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP 73 Ì/ Những quan điểm định hướng chung của Đảng 73 2/ Mục tiêu định hướng của toàn ngành ngân hàng 73 li/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG Lúc CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP 75 Ì/ Giải pháp phát triển quy mô về vốn 75 2/ Nhóm giải pháp xử lý các khoản nợ xấu 81 3 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ 85 3. Ì Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng 85 3.2 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 89 4 Nhóm giải pháp hiện đại hoa công nghệ ngân hàng 90 5 Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhàn lực 93 6 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng quản lý và hoàn thiện cơ cấu tổ chức 96 6.1 Nhóm giải pháp nàng cao kha năng quản lý 96 6.2 Các biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức 97 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI Những năm cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21, cả nhân loại đã và đang được chứng kiến diễn biến của quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao, trong tất cả các lĩnh vực của đòi sống kinh tế xã hội. Điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trò thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phện, giữa chúng có sự tùy thuộc lẫn nhau. Nói cách khác, hội nhệp quốc tế đã và đang trở thành một xu thế chủ đạo, tất yếu, không thể đảo ngược. Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngàn hàng thương mại Việt Nam nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vện hội vươn rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Hội nhệp quốc tế đã, đang và sẽ tạo ra cơ hội thuện lợi cho sự phát triển với phương châm "đi tắt đón đầu" nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức, nhất là khả năng dễ bị "tổn thương", đòi hỏi mỗi ngân hàng phải tự thân vện động, đổi mới mạnh mẽ để phát triển, vươn lèn, đẩy lùi nguy cơ lạc hệu và tụt hệu ngày càng xa hơn. Khi tiến hành mở cửa và hội nhệp các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài mà không có sự bảo hộ của Nhà nước. Đây sẽ là một khó khăn rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam khi mà bản thân các ngân hàng vẫn còn nhiều yếu kém, sức cạnh tranh của các ngân hàng còn thấp hơn với các ngân hàng nước ngoài cả về quy mô lẫn tiềm lực. Vì vệy, việc cần làm lúc này là cải tổ hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách toàn diện, triệt để và mạnh mẽ để đáp ứng những đòi hỏi mới của nền kinh tế hội nhệp. Xuất phát từ tính thiết thực của việc đổi mới hoạt động ngán hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh nên em đã chọn đề tài:"Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhệp kinh tế quốc tế" làm khoa luện tốt nghiệp của mình. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu ĐỂ TÀI - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu Đ ố i tượng nghiên cứu là tập trung vào bốn NHTM Nhà nước: NHCT Việt Nam, N H Đ T & PT Việt Nam, NHNT Việt Nam và NHNo & PTNT Việt Nam. Một số NHTMCP: Eximbank, Techcombank, Sacombank, ACB, VP Bank, VIBank, NHTMCP Đông Á Phạm vi nghiên cứu là tập trung vào bốn yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng: tình hình tài chính, dịch vử ngân hàng, công nghệ thông tin và nguồn nhân lực. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu Vận dửng lí luận vào thực tiễn, sử dửng các phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hoa và tổng hợp. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỂ TÀI Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mửc kí tự viết tắt và danh mửc tài liệu tham khảo, khoa luận được trình bày thành ba chương: Chương ì: Những vấn đê cơ bàn về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điếu kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương li: Thực trạng năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương ni: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT ĩbAMMye lừ vsẫvĩÂi AFTA Hiệp định tự do mậu dịch khu vực ASEAN ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á DNNN Doanh nghiệp Nhà nước IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHCT Ngân hàng Công thương N H Đ T & P T Ngân hàng Đầu tư và phát triển NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT N gân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn NHNT Ngân hàng Ngoại thương NHTM Ngân hàng thương mại NHTMNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTW N gân hàng Trung ương WTO Tổ chức thương mại thế giới WB Ngân hàng thế giới ACB Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Saigonbank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín VIBank Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế VP Bank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương EAB Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á. Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT CHƯƠNG ì NHỮNG VẤN ĐỀ Cơ BAN VỂ NĂNG Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ì/ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI- HỆ THỐNG Tổ CHỨC TÀI CHÍNH LỚN TRONG NẾN KINH TẾ 1. Khái niệm ngân hàng thương mại Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoa tiền tệ, trao đổi thương mại giữa các cá nhân, tổ chức khiến cho hình thức ngân hàng thương mại ra đời. Tuy rằng có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều thộng nhất ở điểm chung: Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đi vay để cho vay. Nó là tổ chức đi vay tiền của công chúng rồi lại cho người khác vay và qua đó mà thu lợi nhuận. Về cách hiểu thì như vậy nhưng liệu đã có một định nghĩa chính xác về Ngân hàng thương mại? Tại Việt Nam, Luật tổ chức tín dụng năm 1997( được Quộc hội nước Cộng hoa XHCN Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 và có hiệu lực từ 1/10/1998) đã đưa ra định nghĩa về "ngân hàng", về "hoạt động ngân hàng". "Ngân hàng" là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và cấc hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngàn hàng Chính sách, Ngân hàng hợp tác và cấc loại hình ngân hàng khác. "Hoạt động ngân hàng" là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng sộ tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ì Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Đến NĐ49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) khái niệm NHTM đã được đề cập và định nghĩa rõ ràng ngay trong điều Ì như sau: "Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước". Tại Mỹ trong những năm 1980 đã quy định rằng" Bửt kỳ một tổ chức nào cung cửp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cẩu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng" Tuy nhiên các cách định nghĩa này chưa bao hàm hết được những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng thương mại cung cửp. Theo Peter Rose, nhà kinh tế học Mỹ định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cửp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhửt- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhửt so với bửt kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế" Đây được coi là định nghĩa khá rộng nhưng chính xác nhửt vì nó dựa trên việc xem xét những loại hình dịch vụ mà các ngân hàng cung cửp 2. Chức năng của Ngân hàng thương mại 2.1 Chức năng trung gian tài chính Ngàn hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (Ì) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cẩn bổ sung vốn, và(2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá.dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. 2 Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập vối ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trặ lại vối một lượng lớn trong một khoảng thặi gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.Quan hệ tín dụng trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thặi gian, không gian...và điều này đã làm nảy sinh trung gian tài chính.Trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho ngưặi tiết kiệm, từ đó mà làm khuyến khích tiết kiệm, đồng thặi giảm chi phí tín dụng cho ngưặi đầu tư (tăng thu nhập cho ngưặi đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp những ngưặi tiết kiệm và đấu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn những khoản tín dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi ngưặi đều có thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu ngưặi. Trong các ví dụ này, hệ thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ những ngưặi tiết kiệm. Một đóng góp khác của ngân hàng là do họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành chứng khoán ít rủi ro cho ngưặi gửi tiển.Thực tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thoa mãn nhu cầu thanh toán của nhiều khách hàng. Một lý do nữa làm cho ngàn hàng phát triển thịnh vượng là khả năng thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là tình trạng "thông tin không cân xứng" làm giảm tính hiệu quả của thị trưặng nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có 3 Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với yếu tố rủi ro_Iợi nhuận hấp dẫn. 2.2 Chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ờ hầu hết các quốc gia. Thay mứt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uy nhiệm chi, nhờ thu các loại thẻ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và thanh toán tiền giấy khi khách hàng cẩn. Các ngán hàng còn thực hiện việc thanh toán bù trừ cho nhau thông qua ngân hàng trung ương hoức các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua NH càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà quản lý áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh loàn không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cẩu. 2.3 Chức năng tạo tiền Những hoạt động mà ngân hàng thương mại đã làm hình thành nên một cơ chế tạo tiền trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ban đầu, các ngân hàng tạo các phương tiện thanh toán khi phất hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ đo ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trờ thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đáu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ, nó trờ thành tiền giấy. 4 Bài Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đổng tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực vào phát hanh (in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài Chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Tọ đó chấm dứt việc các ngân hàng thươna mại tao ra các giấy bạc riêng của mình. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoa và dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông(Mo), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba la tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn.... Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M I ) . Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng tọ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác tọ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thọa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín đụng). Các nhà nghiên cứu đã chí ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác động trực tiếp như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ kệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh toán.... 5 Bùi Thị Thu Trang - A13-K40D-KTNT 3 Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng 3.1 Hoạt động tạo lập nguồn vốn - Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội: Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ đạo trong kinh doanh cùa bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các phương thức nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu ngân hàng. Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại . Xã hội ngày nay phát triển rất nhanh, các nguồn vốn tiền gửi ngày càng phong phú và phức tạp. Song về mợt kỹ thuật ngân hàng, các khoản tiền gửi có thể được chia thành các khoản tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào, nó có thể là tiền gửi thanh toán hoợc tiền gửi thuần tuy. Đợc trưng của loại nguồn vốn này đối với ngân hàng thương mại là biến động thường xuyên. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uy thác vào ngân hàng mà có sự thoa thuận về thời gian rút tiền giữa khách
Luận văn liên quan