tinglà mộthoạtđộng chínhđể Doanhnghiệppháttriểnhiệuquá
và bềnvững.NóitớiMarketingthìkhôngthểkhôngnhắcđến Marketing-Mix.
Trong cáccôngcụcủaMarketing-Mix,chínhsáchxúc tiến và pháttriểnkinh
doanh(Promotion)làcôngcụđượccácdoanhnghiệpápdụngmộtcáchsáng
tạonhất.
Đểđẩymạnhviệc tiềuthụsảnphẩm,đểquảngbáthươnghiệudoanh
nghiệpvàthươnghiệusânphẩmdoanhnghiệpvàđếcạnhtranhtrênthương
thường,cácdoanhnghiệpthườngdùngchínhsáchxúc tiến vàhịtrợkinh
doanh(Promotion)nhưmộtbiệnpháprấthữuhiệu.Promotionbaogồm
Quảngcáo,Quanhệcôngchúng,Hộichợtriểnlãm,Xúc tiến bán hàng và Bán
hàng cánhân.
Trướcđây,cácdoanhnghiệpViệtNamchủ yếu chì dùngcôngcụ
QuảngcáotrongPromotionđểgiớithiệusảnphẩmđếnvớingườitiêudùng.
Tuynhiên,gầnđây,côngcụnàyđãkhôngcòn chiếmvịtríđộctôntrong
Promotion.Hiệnnay,cácdoanhnghiệp cũngnhưcáctổchứcđangcóxu
hướngchuyểnbớtchiphíxúc tiến vàhịtrợkinhdoanhdànhchoquảngcáo
sanghoạtđộngQuanhệcôngchúng(PR).Bởivìthực tếcôngchúngbịảnh
hướngbởicáchoạtđộngPRcaohơn nhiều sovớicáchoạtđộngquảngcáo.
QuaPR,doanhnghiệpmuốnlôikéođượccảmtìnhcủacôngchúng,muốn
quảngbáthươnghiệucủamìnhvớisốđôngchítkhôngphảichỉđể thuyết
phụcmọingườimuasánphẩmnhưQuảngcáo.
113 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2920 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phát triển quan hệ công chúng (PR-Public Relations) tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TỀ NGOẠI THƯƠNG
FOREIGN T1WDE UNIVERSirr
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Đề tủi!
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN QUAN Hệ CÔNG CHÚNG
(PR-PUÍ5LIC RCinTIONS) TẠI VIỆT NOM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Ị : Hũ VIÊN I
NGUYÊN THỊ BÍCH NGỌC
NHẬT 4 - K40F - KTNT
TS. PHẠM THU HƯƠNG
tai
HÀ NÔI - 2005
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ầ U Ì
CHƯƠNG ì: TỔNG QUAN VỀ PR 3
ì. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion) 3
Ì. Mục đích của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 3
1.1) Đẩy mạnh việc bán hàng 3
Ì .2) Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp 4
1.3) Truyền đạt thông tin và sân phẩm đến người tiêu dùng 4
Ì .4) Là vũ khí cạnh tranh trên thương trường 5
2. Các công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 6
2.1) Quảng cáo (Advertisement) 6
2.2) Quan hệ công chúng (PR-Public relations) 10
2.3) Hội chợ triển lãm thương mại (Trade Fair and Exhibition) 11
2.4) Xúc tiến bán hàng (Sales Promotion) 12
2.5) Bán hàng cá nhân (Personal Selling) 13
n. Quan hệ công chúng (PR-Public relations) 14
l.Khái niệmPR 14
1.1) Lịch sử ngành PR 14
1.2) Định nghĩa 15
1.3) Phạm vi và nội dung hoạt động PR 18
2. Vai trò cua PR 22
2.1) Tẩm quan trọng của PR 22
2.2) Sự khác nhau của PR với quảng cáo 23
2.3) Vai trò của PR trong cạnh tranh, xây dựng và quảng bá
thương hiệu 26
3. Các công cụ quan trọng trong PR 27
3.1) Phương tiện truyền thông đại chúng 27
3.2) Nhễng sự kiện văn hoa thể thao 30
3.3) Các bài phát biểu 30
3.4) Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo 31
3.5) Các công cụ khác 31
CHƯƠNG li: THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG PR TRÊN THÊ GIỚI
V À TẠI VIỆT NAM 33
ì. Hoạt động PR trên thế giói 33
1. Thực tiễn hoạt động PR 33
1.1) Hoạt động PR ở cấp Chính phủ 33
1.1.11 PR trong các hoạt động ngoại giao 33
1.1.21 PR trong các hoạt động đối nội 37
1.2) Hoạt dộng PR ở các doanh nghiệp 42
7.2.7/ Các doanh nghiệp tự làm PR 42
1.2.21 Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 46
1.3) Hoạt động PR tại các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ quốc tế 47
2. Kinh nghiệm thu được 50
2.1) Những ưu điểm và kinh nghiệm cẩn học hỏi 50
2.2) Những nhược điểm và bài học cần rút ra 52
n. Hoạt động PR tại Việt Nam 53
Ì. Thực tiễn hoạt động PR 53
1.1) Hoạt động PR ặcấp Chính phủ 53
1.1.11 PR trong các hoạt động Ngoại giao 53
1.1.21 PR trong các hoạt động đối nội 56
1.2) Hoạt động PR ặ các doanh nghiệp 58
1.2.11 Các doanh nghiệp tự làm PR 58
ỉ.2.2/ Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 62
1.3) Hoạt động PR tại các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ 69
2. Đánh giá hoạt động PR tại Việt Nam 73
2.1) Những mặt mạnh 73
2.2) Những mặt hạn chế 75
CHƯƠNG IU: MỘT số GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHAM PHÁT
TRIỂN PR TẠI VIỆT NAM 77
ì. Xu hướng phát triển PR hiện nay 77
1. PR là công cụ chính trong quảng bá thương hiệu doanh nghiệp 77
2. PR trên mạng ngày càng phát triển 79
3. PR là ngành đang được quan tâm hiện nay 80
l i . Giải pháp phát triển PR 82
1. Đ ố i với Chính phủ 82
2. Đ ố i với các doanh nghiệp 83
2.1) Đ ố i với các doanh nghiệp tự làm PR 83
2.1.11 Làm PR khi chi phí eo hẹp ................ .83
2.1.21 Các phương thức PR đề phát triển doanh nghiệp 85
2.2) Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ PR 90
2.2.11 Với bản thăn các doanh nghiệp 90
2.2.21 Với cá nhân nhũng người hoạt động trong lĩnh vực PR 95
3. Đối với các Hiệp hội, tổ chức hỗ trợ 100
IU. Kiến nghị đối vói hoạt động PR 102
Ì. Nhà nước cẩn ban hành một hành lang pháp lý hợp lý trong
lĩnh vực PR 102
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, hiệp hội... cần phải làm theo quy định của
Nhà nước 104
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Qiđi pháp. phát hiển. 2u(m hệ C&HỶ cẬum<ỷ (Pfí-Puầiic R&iaíiở*tí) tại Việt Nam
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
Marketing là một hoạt động chính để Doanh nghiệp phát triển hiệu quá
và bền vững. Nói tới Marketing thì không thể không nhắc đến Marketing-Mix.
Trong các công cụ của Marketing-Mix, chính sách xúc tiến và phát triển kinh
doanh (Promotion) là công cụ được các doanh nghiệp áp dụng một cách sáng
tạo nhất.
Để đẩy mạnh việc tiều thụ sản phẩm, để quảng bá thương hiệu doanh
nghiệp và thương hiệu sân phẩm doanh nghiệp và đế cạnh tranh trên thương
thường, các doanh nghiệp thường dùng chính sách xúc tiến và hị trợ kinh
doanh (Promotion) như một biện pháp rất hữu hiệu. Promotion bao gồm
Quảng cáo, Quan hệ công chúng, Hội chợ triển lãm, Xúc tiến bán hàng và Bán
hàng cá nhân.
Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu chì dùng công cụ
Quảng cáo trong Promotion để giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Tuy nhiên, gần đây, công cụ này đã không còn chiếm vị trí độc tôn trong
Promotion. Hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ chức đang có xu
hướng chuyển bớt chi phí xúc tiến và hị trợ kinh doanh dành cho quảng cáo
sang hoạt động Quan hệ công chúng (PR). Bởi vì thực tế công chúng bị ảnh
hướng bởi các hoạt động PR cao hơn nhiều so với các hoạt động quảng cáo.
Qua PR, doanh nghiệp muốn lôi kéo được cảm tình của công chúng, muốn
quảng bá thương hiệu của mình với số đông chít không phải chỉ để thuyết
phục mọi người mua sán phẩm như Quảng cáo.
Trên thế giới, hoạt động PR đã rất phát triển và đóng vai trò quan trọng
trong nhiều lĩnh vực của xã hội chứ không chỉ trong lĩnh vực kinh tế. Với sự
yêu thích và muốn tìm hiểu kĩ hơn về nội dung này, em đã chọn đề tài "Giải
pháp phát triển Quan hệ công chúng (PR-Public Relations) tại Việt Nam".
Trong khuôn khổ bài Khoa luận tốt nghiệp của mình, em xin được đi sâu tìm
Ì
HtỊMỊầt Hụ âkU/lẹạc -Aiật - ffl7
Qìảiọịiáp. ọítdi hiển 2iiGa kệ áHKỊ- cÂÚẬUỷ (Píị-PưẨdic Reliỉúurt) tại Việt Nam
hiểu về khái niệm PR, tìm hiểu về một số thực tiễn hoạt động PR trên thế giới
và tại Việt Nam ở tất cả các cấp, để từ đó nêu ra một vài giải pháp và kiến
nghị nhằm góp phần phát triển hoạt động PR tại Việt Nam hiện nay, đạc biệt
là nhằm góp phần phát triển PR ở cấp doanh nghiệp. Nội dung bài Khoa luận
đưẫc chia làm 3 chương:
Chương ì: Tổng quan về PR
Chương l i : Thực tiễn về hoạt động PR trên thế giói và tại Việt Nam
Chương n i : Một sô giải pháp, kiên nghị nhằm phát triển hoạt động
PR tại Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình cùa TS Phạm Thu
Hương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khoa luận này. Em
cũng xin cảm em tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại thương Hà Nội,
các thầy cô đã dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện học tập cho em trong suốt những
năm học qua.
2
NẹMịln llụliíÂPtcịạc -Nkạiụ-Ktơĩ-K.1N1
Qiẩi pháp. phái triển 2UOM, hệ cânạ ckiú^Ỷ (PR-Puấiic tòelatỉữíté.) tại ViệiNam
Chương ì: Tổng quan về PR
Có thể nói Quan hệ công chúng (PR) là một khái niệm rất rộng và được
tất cả các hình thức áp dụng, từ các chính phủ, các tổ chức, hiệp hội cho đến
các doanh nghiệp. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì PR ở cấp doanh
nghiệp đang được quan tâm nhiều nhất vì nó đang ngày càng chứng tò vai trò
đắc lực của mình trong việc quảng bá thương hiệu và sản phậm của doanh
nghiệp. Đối với cấc doanh nghiệp thì PR là một bộ phận quan trọng trong
chính sách xúc tiến và hổ trợ kinh doanh (Promotion). Đậu tiên chúng ta sẽ
tìm hiểu những đặc điểm cơ bản nhất của Promotion đế từ đó có được cái nhìn
toàn diện hơn về PR, để hiểu rõ được bân chất của PR và phân biệt được PR
với các công cụ khác trong Promotion như Quảng cáo, Hội chợ triển lãm, Xúc
tiến bán hàng và Bán hàng cá nhân.
ĩ. Chính sách xúc tiến và hồ trơ kinh doanh ( Promotion)
1. Mục đích của chính sách xúc tiên và hỗ trợ kinh doanh
1.1/ Đẩy mạnh việc bán hàng
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có vai trò to lớn trong
Marketing. Nhờ có các công cụ của chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
sẽ thúc đậy nhanh việc chào hàng, bán hàng, thâm nhập thị trường, làm tăng
doanh thu, quay vòng vốn nhanh và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trở nên thuận lợi và có hiệu quả cao hơn nhờ khối lượng
hàng bán ra tăng lên, đổng thời giúp cho doanh nghiệp thâm nhập được thị
trường mới và tăng thị phận trên thị trường, thu hút thêm nhiều khách hàng
tiềm năng, đem lại cho doanh nghiệp nhiêu lợi nhuận hơn; từ đó giúp doanh
nghiệp vững vàng và lớn mạnh hơn qua những thất bại và thành công trên
thương trường.
3
Nẹuyín Thị Hích ft<pc - nhật V-KmQ - KWÌ
Qicũ pháp. pAát tùểéi 2ư/zn kệ áuuỹ cluúuỷ (Plị-Piilxũc Relaitími-) tại Việt Nam
1.21 Tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh không chỉ nhằm lôi cuốn sự
chú ý, sự thích thú và tạo ra tâm trạng thoải mái cho người mua đối với sản
phẩm mà còn nâng cao uy tín cũng như danh tiếng của doanh nghiệp.
Về lâu dài, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ tạo dựng được
hình ảnh tốt về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, tạo lòng tin
tưởng từ phía khách hàng. Thông qua hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
và nhờ uy tín của doanh nghiệp trên thụ trường sẽ lôi kéo được những khách
hàng tiềm năng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Điều đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với các doanh nghiệp
khác.
1.3/ Truyền đạt thông tin vê doanh nghiệp và sản phàm đến người
tiêu dùng
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là truyền đạt thông
tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến người tiêu dùng để tác động lên họ.
Muốn làm được điều đó nhà kinh doanh phái hiểu được quá trình lõi kéo
khách hàng và tác động của yếu tố môi trường lên quá trình đó. Khách hàng
tiềm năng không chỉ nhận thông tin mà phải nhận thức được thông tin. Thông
tin đó phải có ích và thúc đẩy người tiêu dùng phán ứng lại thông tin một cách
tích cực.
Mặt khác, nếu không có chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh thì
doanh nghiệp không thể có được thông tin phản hồi từ phía người tiêu dùng
đối với chất lượng và mẫu mã sản phẩm, các dụch vụ trước và sau khi bán
hàng, giá cả, mạng lưới phân phối ... mà chính những thông tin này sẽ giúp
cho doanh nghiệp tổn tại và phát triển được.
Như vậy việc truyền đạt thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm đến
người tiêu dùng cũng là một mục đích quan trọng mà doanh nghiệp muốn đạt
tới khi sử dụng chính sách Promotion.
4
f»ỊKjitt Hạ Hích H<ỊỌC - Mật 1-Klơĩ -
Qừỉi pháp- ọiiái Ùúển2íỉa*i kệ áwíf cIuittỶ (PIĨ-PưliẨic Qstaỉiữttí) tú ViệtA&n
1.41 Là vu khí cạnh tranh trên thương trường
Một trong những mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm
sao kích thích được nhu cẩu về sản phẩm của người tiêu dùng. ơ nhiều khu
vực thị trường, năng lực cạnh tranh của hàng hoa có thể được tăng lên nhờ
việc cải tiến chất lượng sản phẩm, phát triển nhũng tính năng mới của sản
phẩm hay giảm chí phí trên một đơn vị sản phẩm; nhưng yếu tố quan trụng
nhất là sự thiết lập các kênh thông tin về sản phẩm tới người tiêu dùng cũng
như các điều kiện thuận lợi trong mua bán sao cho có sức thuyết phục hụ
chuyển sang dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
Xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể được coi là các biện pháp và nghệ
thuật mà các doanh nghiệp dùng để thông tin về hàng hoa , tác động vào người
mua nhằm lôi kéo người mua đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó,
nhiều doanh nghiệp sử dụng các công cụ cùa chính sách xúc tiến và hổ trợ
kinh doanh hết sức linh hoạt, đa dạng, phong phú như là một vũ khí để cạnh
tranh trên thương trường. Nếu biết khéo léo sử dụng vũ khí này, doanh nghiệp
sẽ có nhiều cơ may thành công trên thương trường. Bởi vì dù trực tiếp hay gián
tiếp, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh với thành quả cùa nó sẽ tôi luyện
doanh nghiệp thành người cung cấp nhanh nhạy, linh hoạt và thích ứng nhanh
với sự biến động của tình hình kinh tế.
Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cùng với các chính sách khác
của Marketing như chính sách sân phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân
phối cần phải được hợp thành một thể thống nhất như là một biện pháp sống
còn để thực hiện đầy đủ các mục tiêu của Marketing. về triển vụng, hoạt động
xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh sẽ đóng vai trò quan trụng trong Markcting. Tuy
nhiên, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh có thể phát huy được vai trò tích cực của
mình vào việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhiều hay ít sẽ tuy thuộc vào
sách lược, chiến lược cũng như quy mô đầu tư vào hoạt động xúc tiến và hỗ
trợ kinh doanh như thế nào.
5
Aẹayễa nụ Hích HtỊạc - Nhại t-ttữĩ -
Qúỉl pháp. pẤĩdl búẩt 2uữn bệ cẫn/ỷ ciuúiỶ (Píị-Píjdìc Relaỉiímd} tại VtẻtNartí
2. Các cóng cụ của chính sách xúc tiên và hỗ trợ kinh doanh:
Mục đích của chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh là giao tiếp với
khách hàng để thông báo, thuyết phục, nhắc nhở về sản phẩm và hình ảnh của
doanh nghiệp. Để thực hiện mục đích của mình, các nhà doanh nghiệp phải áp
dụng được chiến lược xúc tiến và hổ trợ kinh doanh phối hợp, bao gồm năm
thành phần là quảng cáo, mối quan hệ công chúng, tham gia hấi chợ triển lãm.
xúc tiến bán hàng và bán hàng cá nhân (hay còn gọi là bán hàng trực tiếp).
Công cụ đầu tiên là Quảng cáo, cũng chính là công cụ hay bị nhầm với
PR nhất. Chúng ta sẽ tìm hiểu về Quảng cáo kỹ hơn các công cụ còn lại mất
chút để có thể phân biệt với PR rõ ràng hơn.
2.11 Quảng cáo:
2.1.11 Định nghĩa, đặc điểm của quảng cáo:
Quảng cáo xuất hiện mọi lúc, mọi nơi trong cuấc sống của chúng ta.
Hầu như tất cả mọi người đều xem quảng cáo đơn thuần là mất hoạt đấng kinh
doanh chỉ vì mất mục đích: bán được nhiều và nhanh sân phẩm của mình. Vậy
quảng cáo nếu được hiểu mất cách chính xác là gì?
"Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về
sản phẩm hoặc ý tưởng do mất bên thuê mua thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm thuyết phục hoặc ảnh hướng đến hành vi của mất số đối
tượng nào đó". 1
Nhà kinh tế học Philip Kotler cũng dưa ra mất định nghĩa về quảng cáo:
"Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, được thực hiện
thông qua những phương tiện truyền tin phải trá tiền và xác định rõ nguồn
kinh phí".2
Quàng cáo bản chất là mất kiểu truyền thông có tính đại chúng, mang
tính xã hấi cao. Nó yêu cẩu hàng hoa phải hợp pháp và được mọi người chấp
nhận. Quảng cáo là mất phương tiện có khả năng thuyết phục, tạo cơ hấi cho
1 Lê Hoàng Quân, "Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị", NXB Khoa học và kỹ thuật 1999, tr.7
2 Philỉp Koller, "Marketing căn bản", NXB Thống kê, tr.376
6
Nguyễn 7ụiìíckH<Ịạc - / v ụ t M-Ktơụ -K1H1
Qiải pháp. phái i/úểtt 2ưa*i kệ cảtKị- duÚKỷ (Píl.-Píddic Rebdứuíỉ.) tại Việt Mom
người nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh, làm tăng thêm sức
thuyết phục đối với khách hàng mục tiêu. Quảng cáo không phải là sự giao
tiếp đối thoại giữa công ty và khách hàng mà chỉ là hình thức thông tin một
chiều, tức là chỉ truyền tin về doanh nghiệp, hàng hoa và sản phẩm của doanh
nghiệp tới khách hàng.3
2.1.21 Các phương tiện quảng cáo chủ yếu:
a. Truyền hình
* Đặc điếm, ưu thế của truyền hình:
Hiện nay truyền hình là một phương tiện giải trí hàng đểu với tất cả
tiềm năng như một phương tiện giáo dục, văn hoa và thông tin, đặc biệt là
phương tiện giải trí của số đông. Truyền hình chiếm khá nhiều thời gian trong
ngày của mỗi người dân cũng như chiếm phển lớn chi phí của giới quảng cáo.
Ưu điểm chính của truyền hình là ở chỗ nó là một công cụ giải trí cẩn
thiết cho mọi gia đình, hểu như ai cũng theo dõi đều đặn truyền hình, bất kể
địa vị kinh tế xã hội như thế nào, lứa tuổi nào, giới tính nào, thu nhập ra sao.
Chính vì thế, nếu quảng cáo trên truyền hình sẽ truyền tải được thông tin tới
rất nhiều người.
Thêm vào đó, vì truyền hình kết hợp được cả hình ảnh, âm thanh,
chuyển động, màu sắc nên sẽ tạo ra sự sống động cho các quảng cáo. Truyền
hình chính là một phương tiện tác động nhanh đặc biệt đối với những sản
phẩm mới.
* Han chế của quảng cáo trên truyền hình:
Hạn chế của quảng cáo trên truyền hình là chi phí cao, thậm chí quá cao
đối với nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn thế nữa nó lại khá lộn xộn: rất
nhiều quảng cáo được phát liên tiếp nhau, đôi khi sẽ làm cho khán giả nhểm
lẫn giữa sản phẩm này và sản phẩm kia. Thêm vào đó, với số lượng quá nhiều
5 Giáo trình Marketing, trường Đại học Kinh tí quốc dân, NXB Thống kê, tr. 277 - 278
7
tiyuịln Ihị Hích H<ỊỢC - nhật 4-K.UƠĨ - K1H1
Qiảì phấp- phái túek2iỉữ*t ỉtệ co*Uỷ duiiUf (PR-PtdiẨá; Qelaỉtíuti-) tại VìệtAasn
của các quảng cáo trên truyền hình hiện nay và liên tục được phát xen kẽ giữa
các chương trình ăn khách làm người xem dễ đi đến phản cảm với quảng cáo.
b. Đài phát thanh:
Ngày nay mặc dù bị truyền hình lấn át, nhưng đài phát thanh vẫn là một
phương tiện truyền thông có nhiều ưu điểm. Đài phát thanh là phương tiện
truyền thông cần thiết đứi với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt những doanh
nghiệp có ngân sách nhỏ. Khác với truyền hình thì người xem thường chuyển
kênh liên tục để tìm chương trình mình yêu thích bất kể đài nào, thính giả radio
thường chỉ nghe một hay hai đài mà thôi.
* Ưu điểm của quảng cáo trên dài phát thanh:
Ưu điểm của quảng cáo trên đài phát thanh là chi phí thấp hơn so với
các phương tiện truyền thông khác, phù hợp với những doanh nghiệp có ngân
sách khiêm tứn.
Ưu điểm thứ hai là quảng cáo qua đài phát thanh có tính năng động cao:
có thể xoa, điều chỉnh hay chen vào một nội dung khác mà không gặp nhiều
trở ngại như phim quảng cáo nên có thể điều chính quảng cáo nhanh chóng để
phù hợp với xu hướng thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
* Han chế:
Hạn chế của đài phát thanh là sứ lượng thính giả của đài thường ít hơn
sứ lượng khán giả của các chương trình truyền hình, hơn nữa lại thiếu yếu tứ
hình ảnh nên ít thu hút được sự chú ý của mọi người.
c. Quảng cáo trên Internet
Với hệ thứng quảng cáo điện tử trên Internet, các doanh nghiệp có mội
công cụ quảng cáo rộng khắp toàn cầu, hoàn toàn khổng bị giới hạn bởi vị trí
địa lý như quảng cáo trên báo chí hay vỏ tuyến truyền hình.
Có rất nhiều hình thức quảng cáo trên Internet mà phổ biến nhất là
thông qua thư điện tử (e-mail) và các trang web. Đặc biệt, ở nước ta, đa phẩn
quảng cáo trên mạng đều diễn ra trên Web. Có thể lấy ví dụ như khi vào trang
8
ỉiẹtuỷẫt Hụ ãiok /ị/ạọe - Nhật ll-Klữĩ - /07/77
Qiái pháp-phái ỈAiển 2t*ũ*t. kệ cở*Uý cbútưị (P(ị-PtíJdio {ỉelatiBMÁ) tại VìệlỉVũ*n
vvww.vncxprcss.nct của công ty FPT (một trong những tờ báo điện tử lớn nhất
Việt Nam), chúng ta nhìn thấy ngay Quảng cáo Banner của các doanh nghiệp
đặt ờ đầu trang và một loạt logo đặt dọc phía bền phải. Từ những banner và
logo này còn có đường link kết nối với trang web của từng doanh nghiệp.
Ngoài đạt quảng cáo trên các trang web lớn, doanh nghiệp còn quảng cáo sản
phẩm ngay trên chính trang web của mình.
Loại hình quảng cáo này tuy địt nhưng lại có ưu điểm là có thế quảng
cáo được trong suốt 24 giờ.
d. Quảng cáo trên báo chí
Báo chí là một phương tiện truyền thông lâu đời và hiện nay là một
trong các phương tiện quảng cáo chủ yếu vì báo chí cung cấp thông tin rộng
rãi và thu hút được nhiều độc giả. Báo chí có nhiều loại (báo địa phương, báo
quốc gia, báo chuyên ngành...), mõi loại báo đều thu hút được đối tượng
quảng cáo phù hợp.
Quảng cáo trên báo chí kết hợp cả ngôn ngữ và hình ảnh, có thể được
truyền tay nhau hay được lun giữ hoặc tìm đọc lại. Tuy nhiên quảng cáo trên
báo chí cũng có nhiều bất lợi riêng như: hình ảnh không được sinh động như
quảng cáo trên truyền hình và quảng cáo trên báo phải cạnh tranh với các mục
khác của tờ báo để được chú ý hơn.
e. Quảng cáo trên tạp chí
Trong thời đại đa phương tiện truyền thông như hiện nay, tất cả các
phương tiện đều ra sức thu hút người xem về phía mình thì tạp chí vẫn có thể
thu hút được số lượng độc giả cao.
Quảng cáo trên tạp chí ở Việt nam cũng chỉ thực sự xuất hiện trong
những năm gần đây. Nhưng nhờ ưu thế về màu sịc và không gian, tạp chí là
một phương tiện truyền thông hiệu quả cho doan