Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam VIBank

Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 60 - 70%) trong danh mục tài sản có và ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân hàng. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp - những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Rủi ro tín dụng được đánh giá như một mắt xích trong hoạt động ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển được buộc các ngân hàng phải thay đổi tư duy và phương pháp quản lý, trong đó quản trị và hạn chế rủi ro tín dụng được coi là một trong những nội dung quan trọng nhất. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang phải đối đầu với những quy định gắt gao của cơ quan quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Vì vậy dù là khách quan hay chủ quan thì hạn chế rủi ro tín dụng đang là yêu cầu được đặt lên hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Không nằm ngoài quy luật đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (NHTMCPQT VN) hay còn được gọi là VIBank đang phải tìm mọi cách hạn chế rủi ro của các hoạt động cho vay. Qua thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình là : “Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - VIBank”.

doc72 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2979 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam VIBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tín dụng hiện đang chiếm tỷ trọng lớn nhất (từ 60 - 70%) trong danh mục tài sản có và ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân hàng. Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp - những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Rủi ro tín dụng được đánh giá như một mắt xích trong hoạt động ngân hàng, muốn tồn tại và phát triển được buộc các ngân hàng phải thay đổi tư duy và phương pháp quản lý, trong đó quản trị và hạn chế rủi ro tín dụng được coi là một trong những nội dung quan trọng nhất. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng đang phải đối đầu với những quy định gắt gao của cơ quan quản lý Nhà nước về đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng. Vì vậy dù là khách quan hay chủ quan thì hạn chế rủi ro tín dụng đang là yêu cầu được đặt lên hàng đầu trong quản trị ngân hàng. Không nằm ngoài quy luật đó, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (NHTMCPQT VN) hay còn được gọi là VIBank đang phải tìm mọi cách hạn chế rủi ro của các hoạt động cho vay. Qua thời gian thực tập tại Phòng Tín Dụng, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình là : “Giải pháp phòng ngừa và Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam - VIBank”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI - Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng để khẳng định rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể phòng ngừa và hạn chế được để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng. - Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VIBank, từ đó rút ra các vấn đề còn tồn tại. - Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại VIBank 3. PHạM VI Và ĐốI TƯợNG NGHIÊN CứU - Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: + Những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng NHTM. + Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank + Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VIBank - Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại VIBank 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận logic kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị... 5. KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Các vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại VIBank Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại VIBank CHƯƠNG I CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Khái niệm rủi ro tín dụng và bản chất rủi ro tín dụng: Có rất nhiều khái niệm về rủi ro như là: “Rủi ro là sự không chắc chắn mang tính khách quan về khả năng xẩy ra một sự kiện không mong muốn”. Như vậy, dù con người có nhận biết được rủi ro hay không thì nó vẫn tồn tại. Hay một khái niệm khác là: “Rủi ro là sự không chắc chắn về tổn thất”. ở Việt Nam trong từ điển kinh tế học hiện đại, rủi ro được định nghĩa: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có một phân phối xác suất”. Khái niệm về rủi ro tín dụng: Theo Timothy W-Koch: Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn (Bank management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, pay 107). Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng. Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng như sau: - Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed paymet) hoặc không thanh toán (non-payment). - Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau: 2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng: - Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ trong quan hệ tín dụng, có sự chuyển giao vốn giữa ngân hàng và khách hàng và có sự tách rời giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, nếu khách hàng mà làm ăn thua lỗ, sử dụng vốn không hiệu quả, năng lực tài chính khách hàng kém... sẽ gây rủi ro cho khách hàng và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. - Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp: Do mỗi quan hệ tín dụng có những đặc điểm riêng, do đó rủi ro trong mỗi trường hợp cụ thể cũng khác nhau. - Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh ngân hàng: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn đi liền với rủi ro. Khi một khoản tín dụng được thiết lập thì đồng thời với nó là một mức rủi ro tiềm ẩn. Vì không có sự cân xứng thông tin giữa ngân hàng và khách hàng: Ngân hàng thì muốn tìm hiểu toàn bộ thông tin về khách hàng một cách chính xác, còn khách hàng luôn muốn làm đẹp các thông tin trước khi cung cấp cho ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của khách hàng còn bị tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như kinh tế - xã hội, pháp luật... và các yếu tố chủ quan như năng lực quản lý của các nhà lãnh đạo... Vì vậy khoản tín dụng đó luôn tiềm ẩn rủi ro. 3. Tác động của RRTD 3.1. Tác động rủi ro tín dụng đối với ngân hàng: - Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng: Đối với mỗi ngân hàng, uy tín giữ vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Với hoạt động cơ bản là huy động vốn, các ngân hàng luôn mong muốn tạo dựng uy tín để huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các cá nhân. Trong trường hợp xảy ra rủi ro tín dụng sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến khả năng không thu hồi được gốc và lãi, lợi nhuận giảm, nợ xấu tăng lên. Đây là nguyên nhân trực tiếp làm giảm sút uy tín của ngân hàng - Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Ngân hàng luôn luôn phải duy trì khả năng thanh toán của mình trong mọi trường hợp. Bất cứ khi nào người gửi tiền đến rút khoản tiền mà họ gửi tại ngân hàng thì ngân hàng đều phải chi trả đầy đủ cả gốc và lãi. Với vai trò là trung gian huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay nhằm tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được khi xảy ra rủi ro tín dụng. Khi đó, ngân hàng bị tổn thất về nguồn vốn nhưng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng. - Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Với mỗi ngân hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ rất lớn, từ 40-80% tổng lợi nhuận. Rủi ro tín dụng làm cho ngân hàng mất một phần lợi nhuận do không thu được lãi cho vay, đồng thời, ngân hàng phải bù đắp phần gốc vay không thu hồi được từ quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này làm cho lợi nhuận của ngân hàng còn lại càng bị thấp. - Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm uy tín, giảm khả năng thanh toán, giảm lợi nhuận và hậu quả xấu nhất là dẫn đến phá sản ngân hàng. Đó là khi mà tổn thất tín dụng xảy ra với quy mô lớn mà ngân hàng không thể chống đỡ được 3.2. Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế: Ngân hàng - tài chính là lĩnh vực có ảnh hưởng sâu sắc đối với nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến tất cả các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và cá nhân, hộ gia đình... Khi nền kinh tế càng phát triển thì ngân hàng càng giữ vai trò quan trọng. Rủi ro tín dụng gây ra những hậu quả xấu cho chính ngân hàng như: giảm khả năng thanh toán, giảm uy tín, giảm lợi nhuận, đồng thời cũng gây ra những tác động xấu cho nền kinh tế. Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội. Người gửi tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt; các doanh nghiệp không có vốn để tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được... Như vậy hậu quả tất yếu là dẫn đến suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của một nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới. Bởi vì hiện nay, quan hệ tín dụng không chỉ hạn chế trong phạm vi một nước mà còn tồn tại quan hệ tín dụng toàn cầu, cho vay giữa các quốc gia với nhau. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể tác động đến nền kinh tế. 4. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 4.1. Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế không ổn định: - Kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều vào nông nghiệp, các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp vốn chịu sự chi phối lớn của yếu tố thời tiết và giá cả thị trường thế giới. Giá nguyên liệu đầu vào,giá xăng dầu tăng…ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất- kinh doanh mặt hàng phải nhập khẩu, trong khi đó các doanh nghiệp xuất khẩu cũng chịu các tác động do sự biến động bất lợi của tỷ giá, sự khống chế hạn ngạch của nước nhập khẩu, các vụ kiện bán phá giá, các tiêu chuẩn chất lượng ngày càng khắt khe… Khi các doanh nghiệp Việt Nam - đối tác chủ yếu của các ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh sẽ kéo theo rủi ro thanh toán, trả nợ cho chính ngân hàng. Bất cập do môi trường pháp lý: chưa có cơ chế cho phép các ngân hàng thực hiện việc thu hồi và thanh lý nhanh chóng thuận lợi tài sản đảm bảo của các tổ chức cá nhân khi vỡ nợ ngân hàng. Các văn bản pháp luật có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.  Từ phía khách hàng: rủi ro đạo đức xuất phát từ phía người vay chia làm 2 loại: không thực hiện nghĩa vụ và không có khả năng thực hiện nghĩa vụ như cam kết. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên lại có tính chất nguy hiểm mà ngân hàng sẽ khó dự báo hơn. Nhóm thứ hai trên thực tế cũng xảy ra khá nhiều nhưng ngân hàng có thể xét gia hạn trả nợ nếu cảm đánh giá thấy khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng. 4.2. Nguyên nhân chủ quan Rủi ro từ phía ngân hàng: - Từ phía nhà quản lý: Sự thành công của một ngân hàng phải kể đến trước hết là vai trò của nhà lãnh đạo. Công tác đánh giá trình độ đạo đức, bố trí sử dụng cán bộ không tốt có thể gây ra những rủi ro kinh doanh cho ngân hàng. Hiện nay trước sự phát triển mạnh của các ngân hàng cổ phần, việc cạnh tranh nguồn lực đang xảy ra rất gay gắt, nên vai trò của nhà quản lý càng cần fải được thấy rõ và đề cao. Hơn nữa ở một số ngân hàng thẩm quyền phán quyết khoản tín dụng lớn tập trung vào giám đốc hay một số người cũng hàm chứa rủi ro lớn nếu như người có quyền phán quyết thiếu năng lực đánh giá hoặc cố ý làm trái đạo đức vì mục đích cá nhân… - Từ phía các cán bộ tín dụng: Cần nhấn mạnh rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khó tránh khỏi hoàn toàn xong có thể hạn chế nếu các cán bộ tín dụng tuân thủ đúng quy trình từ xét duyệt, cho vay kiểm tra,giám sát sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ… Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng. 5. Các chỉ tiêu đánh giá và nhận biết rủi ro tín dụng 5.1. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Để xem xét mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ quá hạn, ta dùng chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn”. Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ quá hạn bao gồm nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao. Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ dư nợ khách hàng đang gặp khó khăn trong việc trả nợ cao, do đó xác suất sau này khách hàng trả nợ cho ngân hàng là thấp. Mặt khác, ngân hàng còn phải tăng chi phí trong việc giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí khác có liên quan khác có thể có như chi phí liên quan đến toà án, tài sản đảm bảo, đặc biệt là chi phí cơ hội của việc thay vì cấp tín dụng cho một khách hàng có khả năng thanh toán tốt hơn. 5.2. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm nợ 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng. 5.3. Tỷ lệ mất vốn Tỷ lệ mất vốn = x 100% Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN: Nợ có khả năng mất vốn chính là các khoản nợ thuộc nhóm 5 quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7. Tỷ lệ này càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp. 5.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức: R = max { 0, ( A-C ) } x r Trong đó: R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: Là giá trị của khoản nợ. C: Là giá trị của tài sản đảm bảo. r: Là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 quy định tại Điều 6 và Điều 7 quy định này. Hai tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí là gây thua lỗ cho ngân hàng. 5.5. Mức độ tập trung tín dụng Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối tượng khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền và từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao nhiêu thì tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời kỳ. 6. Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng Hoạt động kinh doanh ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động kinh tế chứa đựng nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro được xem là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM. Rủi ro trong cho vay còn được nhân lên gấp đôi bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu những rủi ro do những nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng mình, mà còn gánh chịu rủi ro do khách hàng gây ra. Hơn nữa trong hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tai biến bất ngờ to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, vì tính chất lan truyền của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế. Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày càng lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NHTM. Dưới đây là một số biện pháp: 6.1. Nhóm biện pháp truyền thống a) Thực hiện việc phân loại, đánh giá khách hàng và khoản vay Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá và phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng cho từng đối tượng khách hàng. Do hoạt động kinh doanh của khách hàng luôn biến động, vì vậy việc thu thập thông tin, đánh giá khách hàng phải thường xuyên để có chính sách linh hoạt, phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, tránh cứng nhắc, chủ quan. Việc đánh giá khách hàng có thể đánh giá qua các chỉ tiêu: - Đánh giá uy tín khách hàng: Đánh giá uy tín, tính cách, tư cách đạo đức, phẩm chất của người đi vay, người điều hành và uy tín của họ với những người xung quanh như người thân, bạn bè, đồng nghiệp, đối thủ cạnh tranh, đánh giá về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp an toàn hay mạo hiểm. - Đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp thông qua quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động, đánh giá năng lực của người đại diện. Từ đó cho biết khả năng trả nợ của người đi vay. - Phân tích đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp: Xem xét các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất thông qua tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ cơ cấu vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời, sản phẩm của doanh nghiệp, thị phần của doanh nghiệp trên thị trường... - Phân tích khả năng tạo lợi nhuận thông qua sản phẩm của doanh nghiệp, chính sách giá cả, chiến lược kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, sự ưa thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng quản lý chi phí vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích điều kiện kinh doanh. Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng cần thường xuyên đánh giá từng khoản vay, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng. Các NHTM cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng của mình để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHTM cấp trên giao trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế từng địa bàn, từng khoảng thời gian. b) Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng - Thu thập thông tin về khách hàng: Đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do chính khách hàng cung cấp, cần thu thập thêm thông tin từ các bên có liên quan như đối tác của khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý khách hàng, Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), Trung tâm thông tin của NHTM (TPR), hoặc từ cán bộ, nhân viên của khách hàng... Cán bộ tín dụng cũng cần đặc biệt chú ý những biểu hiện không bình thường của các luồng tiền mặt, chu chuyển thanh toán, bán hàng của khách hàng. - Thu thập thông tin về thị trường: Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên cạnh việc khai thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trường về sản phẩm khách hàng kinh doanh như: Dự đoán tình hình cung - cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kỳ và từng địa bàn nhất là những mặt hàng nhạy cảm, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàn lọc nguồn thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng về khả năng tài chính, từ đó cán bộ tín dụng ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra. c) Thắt chặt và thực hiện đúng quy trình tín dụng Trong thực hiện quy trình tín dụng cần phải tuân thủ đúng quy trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trước khi cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách hàng như hồ s
Luận văn liên quan