Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang gây ra không ít những khó khăn và thách
thức cho các nền kinh tế trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận
thức rõ những sự sụt giảm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã xác định rõ sự cần thiết
phải duy trì sự ổn định và bền vững của kinh tế trong nước, đồng thời tăng cường học
hỏi và hợp tác với nước ngoài. Con người là một nguồn lực không thể thiếu và đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện những chiến lược củng cố và phát triển kinh tế
quốc gia. Chính vì vậy, quản trị nguồn nhân lực là một hoạt động không thể thiếu trong
tổ chức.
Để khôi phục kinh tế và nâng cao hiệu quả lao động thì hoạt động đãi ngộ và đánh
giá thành tích của cán bộ công nhân viên trong bất cứ tổ chức nào cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng. Đãi ngộ đặc biệt là lương thưởng được ví như đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy người lao động tích cực làm việc. Đánh giá thành tích lại được coi như chiếc lò xo,
là bệ đỡ hay cơ sở cho hoạt động đãi ngộ nói trên . Hai hoạt động này luôn phải tồn tai
song hành và hỗ trợ nhau trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
Hiện nay tại Việt Nam, đánh giá thành tích và đãi ngộ nhiều khi không đồng bộ,
gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Nhận thức được vấn đề này, người viết đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên đánh giá thành
tích tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” dựa trên cơ sở nghiên cứu ba doanh nghiệp.
130 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
================
kho¸ luËn tèt nghiÖp
§Ò tµi:
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƯƠNG THƯỞNG DỰA TRÊN
ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Gi¸o viªn h•íng dÉn : ths. Ng« quý nh©m
Sinh viªn thùc hiÖn : nguyÔn thÞ ph•¬ng hiÒn
Líp : Anh 1
Kho¸ : K44 - QTKD
Hµ Néi - 5/2009
Lời cam đoan
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi xin cam kết công trình
nghiên cứu của tôi là do quá trình hiểu biết, tìm tòi và cố gắng, nỗ lực thực
hiện của bản thân cùng với sự hướng dẫn của thầy cô giáo, đặc biệt là ThS.
Ngô Quý Nhâm. Công trình nghiên cứu của tôi không được sao chép của bất
kỳ cá nhân hay tổ chức nào. Tài liệu được tôi tham khảo là hoàn toàn hợp lệ
và được pháp luật cho phép lưu hành rộng rãi.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Bảng 1 Trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên BVNT tr 35
Bảng 2 Quỹ lương và tiền lương bình quân của BVNT 36
Bảng 3 Trình độ cán bộ nhân viên của VTI 42
Bảng 4 Quỹ lương và tiền lương bình quân của VTI 42
Bảng 5 Hệ số phức tạp của công việc 50
Bảng 6 Cơ cấu lao động của Công ty HANOSIMEX 52
Bảng 7 Quỹ lương và tiền lương bình quân của HANOSIMEX 52
Bảng 8 Hệ số thu nhập HS – khối Nhà máy sợi 1 58
Bảng 9 Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp. 58
Hình 1.1 Mô hình QTNNL theo các hoạt động và lợi thế cạnh tranh 4
Hình 1.2 Mô hình QTNNL theo chiến lược nhân sự 5
Hình 1.3 Các yếu tố của một hệ thống đãi ngộ nguồn nhân lực 9
Hình 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đãi ngộ 11
Hình 1.5 Tóm tắt quá trình ĐGTTCT của nhân viên 20
Hình 2.1 Tiền lương bình quân BVNT 36
Hình 2.2 Tiền lương bình quân VTI 43
Hình 2.3 Tiền lương bình quân HANOSIMEX 53
Hình 2.4 Ý kiến đánh giá của người lao động về mức độ đảm bảo cuộc sống 60
của thu nhập hiện nay
Hình 2.5 Mức độ hài lòng về thu nhập của người lao động 62
Hình 2.6 Mức độ hài lòng của người lao động về mức thưởng 63
Hình 2.7 Mức độ công bằng của hệ thống lương thưởng trên thành tích 68
Hình 3.1 Các loại tính cách và cách khen thưởng 85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ TIẾNG ANH NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 BVNT Bao viet life Bảo Việt Nhân thọ
4 ĐGTTCT Đánh giá thành tích công tác
5 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
6 DVKH Dịch vụ khách hàng
7 FPT The Corporation for Financing Công ty cổ phần Phát triển Đầu tư
and Promoting Technology Công nghệ FPT
8 GD XM Giám định- Xác minh
9 GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
10 HCD Điện thoại gọi trực tiếp về nước
nhà
11 KH Kế hoạch
12 KT-TC Kế toán – Tài chính
13 MBO Management By Objectives Quản trị bằng các mực tiêu
14 NHNN Ngân hàng Nhà nước
15 NNL Nguồn nhân lực
16 NXB Nhà xuất bản
17 PTKD Phát triển kinh doanh
18 PTSP Phát triển sản phẩm
19 QTNNL Human resource management Quản trị nguồn nhân lực
20 TN-KTCLSP Thử nghiệm – Kiểm tra chất lượng
sản phẩm
21 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
22 TT CNTT Trung tâm Công nghệ Thông tin
23 VSAT Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ
24 VTI Vietnam Telecom International Công ty Viễn thông Quốc tế
25 XDCB Xây dựng cơ bản
26 XNK Xuất nhập khẩu
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang gây ra không ít những khó khăn và thách
thức cho các nền kinh tế trên thế giới nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhận
thức rõ những sự sụt giảm của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã xác định rõ sự cần thiết
phải duy trì sự ổn định và bền vững của kinh tế trong nước, đồng thời tăng cường học
hỏi và hợp tác với nước ngoài. Con người là một nguồn lực không thể thiếu và đóng vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện những chiến lược củng cố và phát triển kinh tế
quốc gia. Chính vì vậy, quản trị nguồn nhân lực là một hoạt động không thể thiếu trong
tổ chức.
Để khôi phục kinh tế và nâng cao hiệu quả lao động thì hoạt động đãi ngộ và đánh
giá thành tích của cán bộ công nhân viên trong bất cứ tổ chức nào cũng đóng vai trò hết
sức quan trọng. Đãi ngộ đặc biệt là lương thưởng được ví như đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy người lao động tích cực làm việc. Đánh giá thành tích lại được coi như chiếc lò xo,
là bệ đỡ hay cơ sở cho hoạt động đãi ngộ nói trên. Hai hoạt động này luôn phải tồn tai
song hành và hỗ trợ nhau trong công tác quản trị nguồn nhân lực.
Hiện nay tại Việt Nam, đánh giá thành tích và đãi ngộ nhiều khi không đồng bộ,
gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý. Nhận thức được vấn đề này, người viết đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên đánh giá thành
tích tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” dựa trên cơ sở nghiên cứu ba doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu các vấn đề về lý thuyết của hệ thống đãi ngộ và đánh giá thành tích trong
quản trị nguồn nhân lực.
Tìm hiểu thực tế hoạt động đãi ngộ (chủ yếu là lương thưởng) dựa trên đánh giá
thành tích tại Việt Nam , từ đó nêu ra được điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra hướng hoàn
thiện cho hoạt đông đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống đãi ngộ (lương thưởng) dựa trên đánh giá thành
tích tại ba doanh nghiệp nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Các bộ phận – phòng ban, cán bộ công nhân viên trong ba
doanh nghiệp nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp quan sát, phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp dựa trên số
1
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
liệu thực tế tại Công ty.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát điều tra và phỏng vấn . Phiếu
điều tra được thiết kế gồm 23 câu hỏi có liên quan trực tiếp đến hoạt động đãi ngộ
(lương thưởng) dựa trên đánh giá thành tích tại ba doanh nghiệp nghiên cứu. Phiếu điều
tra lấy ý kiến của 5 đối tượng tiêu biểu đại diện cho những bộ phận có liên quan trong
từng doanh nghiệp. Phỏng vấn được thực hiện với một số cán bộ quản lý phụ trách về tổ
chức nhân sự trong công ty.Từ đó, tổng hợp và đưa ra nhận xét chung về hoạt động đãi
ngộ (lương thưởng) dựa trên đánh giá thành tích của từng doanh nghiệp và của Việt
Nam . Bên cạnh đó, đề tài kết hợp sử dụng công cụ Excel, các công cụ toán học để đánh
giá và từ đó đưa ra hướng hoàn thiện cho hệ thống đãi ngộ (lương, thưởng) dựa trên
đánh giá thành tích tại Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương như
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Thực trạng hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa trên đánh giá thành tích tại
Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hệ thống đãi ngộ lương thưởng dựa
trên đánh giá thành tích tại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản thân,
tôi xin cám ơn sự hướng dẫn của Giảng viên chính, Chủ nhiệm bộ môn Quản trị Nhân
sự Đai học Ngoại Thương, Th.S Ngô Quý Nhâm và ban lãnh đạo các doanh nghiệp
được nghiên cứu đã giúp tôi hoàn thành luận văn này. Do hạn chế về thời gian và kiến
thức nên đề tài của tôi không tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, bổ sung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC:
1. Khái niệm về quản trị nguồn nhân lực:
Thế giới hiện nay có rất nhiều cách hiểu về quản trị nguồn nhân lực.Trong phần
này , người viết chỉ xin nêu ra một vài khái niệm và định nghĩa phổ biến nhất.
Trước hết, Quản Trị Nguồn Nhân Lực (QTNNL): là chức năng tổ chức gồm các
hoạt động nhằm giúp cho doanh nghiệp giải quyết một cách hiệu quả mối quan hệ với
các cán bộ, nhân viên của mình trong các giai đoạn khác nhau của quá trình tuyển dụng.
QTNNL bao gồm các hoạt động được thiết kế để cung cấp và điều phối các nguồn lực
con người của một tổ chức.1
Theo tác giả Nguyễn Hữu Thân trong cuốn Quản trị Nhân sự,“Quản Trị Tài
Nguyên Nhân Sự là sự phối hợp các một cách tổng thể các hoạt động hoạch đinh, tuyển
mộ, tuyển chọn, duy trì , phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài
nguyện nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng
viễn cảnh của tổ chức”.
Nhìn chung, QTNNL chính là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút,
xây dựng , phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn, và gìn giữ một lực lượng lao động
phù hợp với yêu cầu của công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng.
2. Một số mô hình quản trị nhân lực:
QTNNL từ khi mới ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ
giản đơn đến phức tạp. Trong quá trình phát triển này, các mô hình quản trị nhân lực
cũng lần lượt được giới thiệu với mức độ hoàn thiện tăng dần. Sau đây,tác giả xin lược
qua một số mô hình quản trị nhân lực phổ biến hiện nay.
2.1.Mô hình các hoạt động QTNNL :
Mô hình đầu tiên được tác giả nhắc đến chính là mô hình thể hiện mối quan hệ
các hoạt động của QTNNL và Lợi thế cạnh tranh:
1 Noe Hollenbeck, Gerhart, Wright (2003): Human Resource Management: Gaining A Competitive
Advantage, 4th Ed. McGraw –Hill Irwin.
3
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
Hình 1.1. Mô hình QTNNL theo các hoạt động và lợi thế cạnh tranh.
Nguồn: LawrenceS. Kleiman (2000), “ Human Resource Management”, 2nd Edition,
SouthWestern Colledge Pubishing, trang 211.
Mô hình hình 1.1 cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động chức năng
trong QTNNL. Trong mô hình, bốn nhóm hoạt động cơ bản được sắp xếp theo trình tự
của QTNNL. Trước hết, đó là nhóm các hoạt động tiền tuyển dụng bao gồm: Hoạch
định NNL và Phân tích công việc. Hoạch định NNL chính là một hoạt động nhằm giúp
các nhà quản trị dự báo và lập kế hoạch đáp ứng sự thay đổi về nhu cầu tuyển dụng, cắt
giảm và sử dụng lao động của mình.Còn Phân tích công việc lại là một quy trình được
tổ chức một cách hệ thống nhằm thu thập, phân tích và tổ chức thông tin về các công
việc, cụ thể của doanh nghiệp.
Nhóm các hoạt động tuyển dụng gồm có hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn.
Trong đó, Tuyển mộ là hoạt động xác định và thu hút các ứng viên tiềm năng cho các vị
4
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
trí công việc cụ thể. Tuyển chọn lại là hoạt động trong đó công ty đánh giá và lực chọn
nhân sự từ các ứng viên xin việc.
Nhóm các hoạt động hậu tuyển dụng gồm có: Đào tạo và Phát triển, Đánh giá
thành tích, Đãi ngộ. Đào tạo và Phát triển là các hoạt động được hoạch định nhằm giúp
cho nhân viên học hỏi những kinh nghiệm để thực hiện công việc hiện tại hoặc tương lai
một cách hiệu quả. Đánh giá thành tích là quá trình đo lường mức độ hoàn thành công
việc của nhân viên và phản hồi của nhân viên. Đãi ngộ thì lại bao gồm các khoản lương
và phúc lợi mà người lao động nhân được từ công ty.
2.2. Mô hình QTNNL dựa trên hoạch dịnh chiến lƣợc nhân sự:
Hình 1.2. Mô hình QTNNL theo chiến lược nhân sự.
Nguồn: LawrenceS. Kleiman (2000), “ Human Resource Management”, 2nd Edition,
SouthWestern Colledge Pubishing, trang 223.
Mô hình hình 1.2. được rút ra từ quá trình hoạch định chiến lược nhân sự. Chiến
lược nhân sự là sự tích hợp các chính sách và hoạt động QTNNL với chiến lược kinh
doanh. Chính bởi vậy,trong mô hình trên các hoạt động QTNNL giống như trong mô
5
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
hình 1.1 kết hợp với các bước của hoạch định NNL trong nhóm hoạt động tiền tuyển
dụng tạo nên một vòng gần như khép kín của quá trình QTNNL.
3. Vị trí của hoạt động đãi ngộ trong quản trị nguồn nhân lực:
QTNNL nhìn chug có ba nhóm hoạt động chức năng chính. Đó là:
Nhóm hoạt động chức năng thu hút nguồn nhân lực: bao gồm các hoạt động
đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất lượng. Muốn vậy, tổ
chức phải tiến hành: lập kế hoạch, tìm kiếm và tuyển chọn nhân lực.
Nhóm hoạt động chức năng phát triển nguồn nhân lực: nhằm chuẩn bị cho tổ
chức có thể thích ứng với những biến đông của môi trường thông qua việc nâng cao
năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhan viên trong tổ chức có các kỹ năng cần thiết
để hoàn thành công việc được giao. Nhóm hoạt động này bao gồm hoạt động lập kế
hoạch nghề nghiệp và hoạt động đào tạo, huấn luyện nguồn nhân lực.
Nhóm hoạt đông chức năng duy trì nguồn nhân lực: chú trọng đến việc duy trì
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Nhóm hoạt động này bao gồm ba
hoạt động: đãi ngộ nguồn nhân lực, đánh giá kết quả công việc (đánh giá nhân sự), đảm
bảo an toàn và sức khỏe nguồn nhân lực.
Từ những phân tích nói trên, có thể thấy hoạt động đãi ngộ nguồn nhân lực chình
là một bộ phận nằm trong một trong ba nhóm hoạt động chức năng chủ yếu của
QTNNL.
II. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ:
1.Khái niệm về đãi ngộ:
Có rất nhiều cách hiểu về đãi ngộ hiện nay. Sau đây là một số khái niệm phổ biến
về đãi ngộ. Trước hết, “Đãi ngộ là sự nhìn nhận và thừa nhận của doanh nghiệp về
những nỗ lực của nhân viên”. Đãi ngộ cũng có thể hiểu là quá trình bù đắp các hao phí
lao động của người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Nói chung, đãi ngộ là tất cả
những khoản người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn lao đông
giữa người lao động và doanh nghiệp.
Từ khái niệm về đãi ngộ chung nói trên, tác giả xin đưa ra khái niệm về đãi ngộ
nguồn nhân lực.: “ Đãi ngộ nguồn nhân lực bao gồm tất cả các khoản về vật chất và tinh
6
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
thần mà người lao động được hưởng để bù đắp vào sức lao động mà họ đã bỏ ra cho tổ
chức .”
2. Mục tiêu của hệ thống đãi ngộ:
Hệ thống đãi ngộ của một tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả cần đảm bảo tốt các
mục tiêu 2nhất định sau.
Trước hết là tính hợp pháp. Điều này có liên quan đến các quy định về mức
lương tối thiểu, lương làm thêm giờ, v..v.;nhìn chung chính sách lương thưởng của
doanh nghiệp phải tuân thủ các điều khoản của bộ luật Lao Động Việt Nam.
Tính thỏa đáng cũng là một trong những mục tiêu mà một hệ thống đãi ngộ hiệu
quả cần đạt được. Điều này thể hiện ở chỗ hệ thống đãi ngộ phải đủ lớn để thu hút lao
động chất lượng cao vào làm việc cho tổ chức và giữ chân họ ở lại với tổ chức vì sự
hoàn thành công việc của họ có vai trò rất quan trọng giúp cho tổ chức đạt được mục
tiêu đã đề ra và phát triển tổ chức. Điều này cung đồng nghĩa với việc đãi ngộ phải
tương xứng với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra.
Một hệ thống đãi ngộ cũng cần có tác dung kích thích. Hệ thống đãi ngộ phải có
tác động kích thích người lao đông luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc và tạo động lực
để khuyến khích họ cống hiến hơn nữa.
Tính công bằng là một trong những mục tiêu quan trọng mà hệ thống đãi ngộ
của bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần đạt được. Nếu hệ thống đãi ngộ không công bằng
sẽ triệt tiêu động lực lao động, gây ra sự bất bình và xung đột . Công bằng ở đây là công
bằng với cả bên ngoài và bên trong nội bộ doanh nghiệp.”Công bằng đối với bên ngoài”
nghĩa là mức lương tương tự hoặc bằng nhau khi so sánh lương của cùng một công việc
trong tổ chức mình với các tổ chức khác trên cùng một địa bàn. “Công bằng bên trong
nội bộ” nghĩa là các công việc khác nhau trong tổ chức phải được trả với mức lương
khác nhau; các công việc giống nhua có yêu cầu về mức độ phức tạp, trình độ lành nghệ
giống nhau thì phải nhận lương như nhau.
Tính đảm bảo về lƣơng cũng rất cần thiết cho một hệ thống đãi ngộ. Đảm bảo ở
đây nghĩa là người lao động cảm thấy thu nhập hàng tháng của họ được đảm bảo và có
thể đoán trước được thu nhập của họ. Ví dụ một người làm trong một doanh nghiệp nhà
2 Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị Nhân sự, Tái bản lần 6 - NXB Thông Kê – Hà Nội, trang 362
7
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
nước và có hệ số lương cơ bản 2,34; anh ta sẽ chắc chắn tháng nào cũng được nhận một
khoản tiền lương cơ bản là 1 triệu 200 ngàn 420 VNĐ ( tính với mức lương tối thiểu
hiện giờ theo quy định của Nhà nước là 540.000 VNĐ, và công thức tính tiền lương cơ
bản là TLCB= HS LCB * Mức lương tối thiểu * 95% do 5% đống BHXH )
Giống như bất cứ một hệ thống nào, hệ thống đãi ngộ cũng cần có tính hiệu quả
và hiệu suất. Điều này đòi hỏi tổ chức phải quản lý hệ thống đãi ngộ một cách có hiệu
quả và phải có những nguồn tài chính để hỗ trợ cho hệ thống đó được tiếp tục thực hiện
trong thời gian dài do việc tiến hành các chính sách đãi ngộ không phải chuyện một sớm
một chiều .
Mỗi mục tiêu trong 6 mục tiêu trên đều quan trọng trong việc xây dựng một hệ
thống đãi ngộ hợp lý. Tuy nhiên, những mục tiêu đó không phải luôn tương hợp với
nhau và giữa những người sử dụng lao động thường bị buộc phải cân đối sự cạnh tranh
giữa các mục đích đó.Nhưng một khi đã cân bằng được lợi ích của các mục tiêu trên, hệ
thống đãi ngộ của doanh nghiệp sẽ có nhiều tác dụng như: bù đắp và ghi nhận nỗ lực
quá khứ của nhân viên, duy trì sức cạnh tranh của doanh ghiệp trên thị trường lao động,
duy trì sự công bằng trong nội bộ doanh nghiệp, kết nối thành tích của nhân viên với
mục tiêu của doanh nghiệp, kiểm soát được ngân sách, thu hút nhân viên mới, giảm
thiểu tỷ lệ bỏ việc và chuyển công tác.
3. Cơ cấu của hệ thống đãi ngộ:
Một cơ cấu đãi ngộ hoàn chỉnh có thể được mô tá gồm có đãi ngộ tài chính và
đãi ngộ phi tài chính. Hai bộ phận này có những tác động khuyến khích khác nhau đối
với người lao động. Hệ thống đãi ngộ phổ biến hiện này có cấu trúc như hình 1.3 dưới
đây.
8
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
Hình 1.3: Các yếu tố của một hệ thống đãi ngộ nguồn nhân lực.
Nguồn : R.Wayne Mondy and Robert M.Noe, “Human Resources” Sđd, tr433, bản dịch
Nguyễn Hữu Thân (2004), “Quản trị Nhân sự”, Tái bản lần 6 - NXB Thông Kê, trang 371
3.1. Đãi ngộ tài chính:
Đây là một trong hai bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống đãi ngộ nguồn
nhân lực. Đãi ngộ tài chính bao gồm: tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp. Hai hình
thức đãi ngộ này đã được nêu rõ trong bản đồ hình 1.4. Trong đó, đãi ngộ tài chính trực
tiếp gồm có đãi ngộ cơ bản và các khuyến khích tài chính. Đãi ngộ cơ bản là phần đãi
ngộ cố định mà người lao động nhận một cách thường kỳ dưới dạng tiền lương, tiền
công. Các khuyến khích tài chính là những khoản đãi ngộ ngoài tiền công hay tiền
lương để trả cho những người lao động hoàn thành tốt công việc ví dụ như tiền thưởng
9
HỆ THỐNG ĐÃI NGỘ LƢƠNG THƢỞNG DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH TẠI VIỆT NAM
và tiền hoa hồng. Đãi ngộ tài chính gián tiếp lại gồm có phúc lợi và các khoản phụ
cấp.Phúc lợi là phần đãi ngộ gián tiếp nhằm hỗ trợ cuộc sống cho người lao động. Tùy
đặc thù của ngành và khả năng tài chính của từng doanh nghiệp mà các khoản phúc lợi
là khác nhau.Phụ cấp là những khoản bù đắp cho những khó khăn mà người lao động
phải chịu khi làm việc với doanh nghiệp.
Đãi ngộ tài chính có thể được coi như những kích thích bằng vật chất. Kích thích
vật chất này chính là nguồn động viên cơ bản nhất và quan trọng nhất đối với người lao
động ,đây cũng chính là một trong nhữn công cụ hiệu quả giúp các nhà quản trị quản lý
nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của họ.
3.2. Đãi ngộ phi tài chính:
Sau gần một thế kỉ, các lý thuyết về quản trị mới khám phá ra rằng tại các nước
công nghiệp, vật chất như lương bổng và tiền thưởng chỉ là một mặt của vấn đề. Tại
nhiều nơi, đãi ngộ phi tài chính càng ngày càng quan trọng hơn. Đó chính là bản thân
công việc và môi trường làm việc.
Bản thân công việc có hấp dẫn không, có thách thức không, nhân viên có được
giao trách nhiệm không, công nh