Kinh doanh dịch vụ điện thoại di động được đánh giá là ngành kinh 
doanh đang mang lại nguồn thu lớn nhất trong các ngành dịch vụ viễn thông. 
Lịch sử phát triển của ngành còn rất non trẻ (được hơn 10 năm) nhưng sự phát
triển của ngành dịch vụ này đã đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể. 
Điều này thể hiện bằng tốc độ tăng trưởng trung bình từ 150% đến 
200%/năm
1
. Nếu như đầu tiên, con số thuê bao toàn ngành là 15 000 thuê bao 
thì sau hơn 10 năm phát triển, số thuê bao sử dụng dịch vụ này đã lên tới 
11,85 triệu thuê bao 
2
. Đây quả là một con số phát triển chưa một ngành kinh 
doanh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông nào từng đạt được. 
Với mức độ hấp dẫn của ngành này, nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập 
thị trường và đưa ra nhiều hình thức sử dụng dưới các sản phẩm khác nhau. 
Sự xuất hiện của EVN Telecom vào đầu năm 2004
3
là một sự kiện trong việc 
đa dạng hoá và hiện đại hoá thị trường thông tin di động Việt Nam, với việc 
khai thác trên mạng lưới thông tin di động CDMA, cung cấp các dịch vụ
thông tin di động kỹ thuật số tiêu chuẩn toàn cầu
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện chiến lƣợc marketing cho evn telecom, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
 KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
 CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG 
  
 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
 Đề tài 
HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC MARKETING 
 CHO EVN TELECOM 
 Sinh viên thực hiện : Đoàn Phƣơng Ly 
 Lớp : Anh 1 
 Khóa : 41 - KTNT 
 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Bình 
 HÀ NỘI – 11/2006 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài: 
 Kinh doanh dịch vụ điện thoại di động được đánh giá là ngành kinh 
doanh đang mang lại nguồn thu lớn nhất trong các ngành dịch vụ viễn thông. 
Lịch sử phát triển của ngành còn rất non trẻ (được hơn 10 năm) nhưng sự phát 
triển của ngành dịch vụ này đã đánh dấu những bước trưởng thành đáng kể. 
Điều này thể hiện bằng tốc độ tăng trưởng trung bình từ 150% đến 
200%/năm1. Nếu như đầu tiên, con số thuê bao toàn ngành là 15 000 thuê bao 
thì sau hơn 10 năm phát triển, số thuê bao sử dụng dịch vụ này đã lên tới 
11,85 triệu thuê bao 2. Đây quả là một con số phát triển chưa một ngành kinh 
doanh trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông nào từng đạt được. 
 Với mức độ hấp dẫn của ngành này, nhiều doanh nghiệp muốn gia nhập 
thị trường và đưa ra nhiều hình thức sử dụng dưới các sản phẩm khác nhau. 
Sự xuất hiện của EVN Telecom vào đầu năm 20043 là một sự kiện trong việc 
đa dạng hoá và hiện đại hoá thị trường thông tin di động Việt Nam, với việc 
khai thác trên mạng lưới thông tin di động CDMA, cung cấp các dịch vụ 
thông tin di động kỹ thuật số tiêu chuẩn toàn cầu. EVN Telecom đã thực sự 
 1 theo số liệu của www.vietnamnet.vn, Bắt đầu hình thành môi trường 
 cạnh tranh, 17//2006 
 2 theo số liệu của  Chuyên mục 1: Chuyên mục tăng 
trưởng và phát triển kinh tế. 
 3 Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là thành viên hạch toán độc lập 
 trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam, được thành lập theo quyết 
 định số 380/NL/TCCBLĐ ngày 8/7/1995 của Bộ Năng Lượng. 
 Nhưng cho đến đầu năm 2004, Công ty Thông tin Viễn thông điện lực mới 
 thực sự gia nhập thị trường điện thoại di động Việt Nam 
đáp ứng được mong đợi của khách hàng về nhu cầu dịch vụ thông tin liên lạc 
hiện đại, tiện dụng, và đa dạng. 
 Để bảo vệ và mở rộng thị phần của mình, các nhà khai thác đang tìm một 
hướng đi trong việc xác định vị trí các sản phẩm, dịch vụ của mình trong 
những đoạn thị trường kinh doanh hiệu quả bằng cách định vị cho các dịch vụ 
những chỗ đứng vững chắc trên thị trường, nâng cao mức độ trung thành của 
khách hàng. Mới chưa đầy 2 năm đi vào hoạt động, EVN Telecom đã thu 
được kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiện nay, thông 
tin di động vẫn được coi là một loại hình dịch vụ cao cấp với phần đông dân 
chúng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi việc cạnh 
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó làm thế nào để khai thác một 
cách có hiệu quả số khách hàng hiện tại và cả số khách hàng tương lai đang là 
một vấn đề đặt ra đối với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động ở nước 
ta và làm sao để đảm bảo giành thắng lợi trong cạnh tranh là một công việc 
khó khăn. 
 Theo tôi, một trong những biện pháp hữu ích và quan trọng nhất đó là 
doanh nghiệp phải xây dựng và ngày càng hoàn thiện hơn nữa chiến lược 
marketing trên cơ sở chủ động thích ứng với những thay đổi của môi trường 
kinh doanh, đồng thời thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng để đảm 
bảo hiệu quả kinh doanh cao nhất. 
 Chính vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn “Hoàn thiện chiến lược 
Marketing cho EVN Telecom” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình. 
 2. Mục đích nghiên cứu: 
 Đề tài xây dựng hệ thống lý thuyết chung về chiến lược marketing trong 
doanh nghiệp, đồng thời đánh giá việc áp dụng chiến lược marketing tại EVN 
Telecom. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược 
marketing cho EVN Telecom. 
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu là chiến lược marketing cấp doanh nghiệp. 
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài: 
 Đề tài chỉ nghiên cứu đến những hệ thống lý thuyết chung về marketing 
và chiến lược marketing trong doanh nghiệp. Do giới hạn về năng lực, thời 
gian, và nguồn thông tin, đề tài chỉ đề cập đến mảng cung cấp dịch vụ thông 
tin di động của EVN Telecom. Các giải pháp đề xuất trong đề tài có giá trị 
ứng dụng đến 2010. 
 4. Phương pháp nghiên cứu 
 Đề tài sử dụng những phương pháp thu thập số liệu tại bàn thông tin qua 
các ngồi thông tin như sách báo, tạp chí. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng 
những phương pháp tông rhợp, so sánh, đánh giá; phương pháp thống kể bàng 
bảng, biểu; phương pháp S.W.O.T. 
 5. Bố cục: 
 Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục, bài viết được kết cấu thành 3 
chương: 
 Chương I: Tổng quan về chiến lược marketing trong doanh nghiệp 
 Chương II: Thực trạng chiến lược marketing của EVN Telecom 
 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược Marketing 
 của EVN Telecom 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
 CHƢƠNG I: 
 TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ CHIẾN LƢỢC MARKETING 
 TRONG DOANH NGHIỆP 
 1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 
 1.1. Một số định nghĩa 
 1.1.1. Marketing 
Quan điểm của Philip Kotler – Một trong những chuyên gia hàng đầu về 
Marketing trên thế giới: 
 Marketing là một quá trình quản lý xã hội mà nhờ đó các cá nhân và 
tổ chức đạt đƣợc những cái họ cần và muốn thông qua viẹc tạo ra, cung cấp 
và trao đổi những sản phẩm có giá trị khác. Hoặc: 
 Marketing là một dạng hoạt động của con ngƣời nhằm thoả mãn 
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi. 
Quan điểm của Hiệp hội Marketing Mỹ: 
 Marketing là kế hoạch hoá và thực hiên quan điểm, định giá, xúc tiến 
và phân phối những ý tƣởng, hàng hoá và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi mà 
thoả mãn những mục tiêu của cá nhân, tổ chức. 
Quan điểm của một số tác giả Việt Nam: 
 Marketing là chức năng quản lý công ty về việc tổ chức và quản lý 
toàn bộ các hoạt động kinh doanh, từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức 
mua của ngƣời tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến 
việc đƣa hàng hoá đó đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho 
công ty thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. 
Đoàn Phương Ly 1 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
 Marketing là khoa học nghiên cứu các quy luật cung, cầu trên thị 
trƣờng và hệ thống các phƣơng pháp, các nghệ thuật làm cho qúa trình sản 
xuất phù hợp với nhu cầu và đạt đựoc hiệu quả kinh tế xã hội cao. 
 Marketing không chỉ là một chức năng quản lý doanh nghiệp mà nó 
bao trùm toàn bộ các hoạt động kinh doanh kể từ việc phát hiện ra sức mya 
và biến sức mua của ngƣời tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt 
hàng cụ thể nào đó, đến việc đƣa hàng hoá đó đến nơi tiêu thụ cuối cùng 
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận cao nhất. 
 Mặc dù có khá nhiều định nghĩa khác nhau về marketing, có định 
nghĩa nhấn mạnh về mặt này, có định nghĩa lại nhấn mạnh về mặt kia 
nhƣng ta có thể thống nhất các điểm chính sau: 
 Thứ nhất, Marketing là hoạt động quản lý doanh nghiệp hướng ra 
thị trường. Thị trường vừa là điểm xuất phát, vừa là đích đến. Hoạt động 
marketing bao trùm lên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh 
chứ không phải chỉ ở khâu bán hàng 
 Thứ hai, quan điểm của marketing là chỉ bán những thứ thị trường 
cần chứ không bán những thứ mình có sẵn 
 Thứ ba, mục đích cuối cùng của marketing là thu được lợi nhuận cao 
nhất hoặc mang lại lợi ích nào đó cho doanh nghiệp trên cơ sở thoả mãn 
nhu cầu và mong muốn của nhóm khách hàng mục tiêu 
 Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn còn nhiều ngƣời hiểu khái niệm marketing 
chƣa đầy đủ và họ đã đồng nhất khái niệm marketing với khái niệm bán 
hàng, hoặc chƣa phân biệt rõ giữa hoạt động marketing với toàn bộ hoạt 
động quản trị kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, việc tìm hiểu và 
nghiên cứu khoa học marketing và vận dụng vào thực tiễn là rất cần thiết 
cho thành công của các doanh nghiệp hiện nay. 
Đoàn Phương Ly 2 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
 1.1.2. Chiến lược marketing 
 Chiến lƣợc marketing là một hệ thống luận điểm logic, hợp lý làm căn 
cứ chỉ đạo một đơn vụ tổ chức tính toán cách giải quyết những nhiệm vụ 
marketing của mình. Nó bao gồm những chiến lƣợc cụ thể đối với các thị 
trƣờng mục tiêu, đối với phức hệ marketing và mức chi phí cho marketing. 
 1.1.3. Chiến lược marketing mix 
 Chiến lƣợc marketing mix là một tập hợp các yếu tố biến động kiểm 
soát đƣợc của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng gây đƣợc phản 
ứng mong muốn từ phía thị trƣờng. Chiến lƣợc marketing mix bao gốm tất 
cả những gì mà công ty có thể vận dụng để tác động lên nhu cầu về hàng 
hoá của mình. Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành 4 nhóm cơ bản là: 
Product, Price, Place, Promotion. Marketing hiện đại còn có thêm 3P: 
People, Physic Evidence, Process. 
 1.2. Bản chất của chiến lƣợc marketing 
 Peter Drucker, nhà quản trị bậc thầy đã từng nói rằng, nội dung thực 
sự của marketing không phải là bán hàng. Mục tiêu đích thực của 
marketing là phải biết và hiểu đƣợc khách hàng, tốt đến mức các sản phẩm 
và dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp hoàn toàn với khách hàng và tự nó sẽ đƣợc 
bán. 
 Nhƣ vậy, marketing là hoạt động của con ngƣời hƣớng đến việc thoả 
mãn nhu cần và ƣớc muốn thông qua các tiến trình trao đổi. 
 Marketing là hoạt động của con ngƣời diễn ra trong sự tƣơng quan với 
các thị trƣờng. Marketing nghĩa là làm việc với các thị trƣờng để biến các 
trao đổi tiềm tàng thành hiện thực nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong 
muốn của con ngƣời. 
 Các tiến trình trao đổi có liên quan đến một số công việc phải làm. 
Ngƣời bán phải tìm ra ngƣời mua, định rõ nhu cầu của họ, phác hoạ sản 
phẩm thích hợp, quảng cáo chúng, bảo quảnvà vận chuyển chúng, thƣơng 
Đoàn Phương Ly 3 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
lƣợng v.v... Những hoạt động nhƣ phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị 
trƣờng, quảng cáo, phân phối, lập giá và sự phục vụ tạo thành các hoạt 
động marketing cốt yếu. 
 Hoạch định chiến lƣợc marketing là một tiến trình quản trị, nhằm phát 
triển và suy trì sự thích nghi chiến lƣợc giữa một bên là các mục tiêu và 
khả năng của doanh nghiệp, và bên kia là các cơ hội marketing đầy biến 
động. Nó dựa vào sự triển khai một  định kinh doanh vững chắc, những 
mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở phân tích môi trƣờng marketing, 
thiết lập những chiến lƣợc hoạt động có tính chất liên kết. 
 Chiến lƣợc marketing là sự lý luận marketing nhờ đó một đơn vị kinh 
doanh hi vọng đạt đƣợc các mục tiêu marketing của mình. 
 Do chịu tác động của nhiều yếu tố nên khi xây dựng chiến lƣợc 
marketing phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Có ba căn cứ chủ yếu 
mà ngƣời ta gọi là tam giác chiến lƣợc là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ 
vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. 
 Ngƣời quản trị cần phác hoạ ra các chiến lƣợc chuyện biệt cho những 
yếu tố thuộc marketing –mix nhƣ các sản phẩm mới, dịnh giá, phân phối, 
quảng cáo, bán hàng trực tiếp và câu dẫn qua cách bán,...Họ cần giải thích 
việc mỗi chiến lƣợc phải đáp ứng ra sao với mối đe doạ, những cơ hội và 
các vấn đề chủ yếu đã đƣợc nêu qua các giai đoạn trƣớc đây của kế hoạch. 
 Những ngƣời quản trị cũng cần nêu rõ ngân sách marketing sẽ cần để 
thực thi nhiều chiến lƣợc khác nhau. Ngân sách càng cao sinh ra nhiều 
doanh số hơn, nhƣng vấn đề đặt ra là nhà quản trị phải biết tìm kiếm ngân 
sách marketing để sản sinh ra bức tranh lợi nhuận tốt nhất. 
 1.3. Tầm quan trọng của chiến lƣợc marketing đối với các hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp 
 Các hoạt động marketing không những giúp cho sản phẩm của doanh 
nghiệp luôn thích ứng với nhu cầu thị trƣờng mà còn giúp cho doanh 
Đoàn Phương Ly 4 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
nghiệp kiểm soát đƣợc giá cả, thiết kế đƣợc các biện pháp nghiệp vụ và 
nghệ thuật bán hàng... 
 Thông qua việc thực hiện các chiến lƣợc marketing, doanh nghiệp có 
thể đƣa hàng hoá từ nơi sản xuất đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng theo đúng 
kênh, đúng luồng, đúng thời điểm, đảm bảo cho hàng hoá đƣợc phân phối 
hiệu quả, tiết kiệm, chính xác, góp phần mang lại lợi nhuận cao nhất cho 
doanh nghiệp. 
 Chiến lƣợc marketing còn giúp cho doanh nghiệp kiểm soát đƣợc các 
nỗ lực thúc đẩy doanh số bán hàng của mình thông qua các hoạt động mang 
tính bề nổi nhƣ quảng cáo, xúc tiến bán hàng, dịch vụ hậu mãi, hội chợ... 
 Một chiến lƣợc marketing tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp 
trong việc chiếm lĩnh thị trƣờng và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch 
vụ đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Thông qua marketing, doanh nghiệp 
tiếp cận với thị trƣờng, thu thập dƣợc những thông tin cần thiết, cung cấp 
đƣợc những thông tin cho khách hàng, chinh phục khách hàng hiện tại và 
lôi kéo đƣợc những khách hàng tiềm năng, những khách hàng của đối thủ 
cạnh tranh. Thực hiện tốt chiến lƣợc marketing cũng tạo cho doanh nghiệp 
một hình cảnh đẹp trƣớc khách hàng, nhờ vậy mà uy tín của doanh nghiệp 
tăng lên. 
 Thiết kế và tổ chức thực hiện tốt chiến lƣợc marketing sẽ giúp doanh 
nghiệp tạo dựng đƣợc cầu nối vững chắc với khách hàng. Thông qua ý kiến 
khách hàng, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nhìn nhận về ƣu, nhƣợc điểm của 
hàng hoá dịch vụ mình một cách khách quan. Từ đó doanh nghiệp có 
những chiến lƣợc hợp lý, kịp thời. 
 Nhƣ vậy, doanh nghiệp muốn đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh đặt ra thì 
một vấn đề không thiếu đƣợc đó là hoạch định thật tốt các chiến lƣợc 
marketing. 
Đoàn Phương Ly 5 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC MARKETING 
TRONG DOANH NGHIỆP 
 2.1 Phân tích môi trƣờng marketing 
 2.1.1. Môi trường Marketing vĩ mô 
 Các doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trƣờng vĩ mô rộng lớn. 
Muốn thích nghi nhanh chóng và phát triển đƣợc, doanh nghiệp cần phải có 
những tìm hiểu, nghiên cứu cặn kẽ về môi trƣờng mà mình đang hoạt động. 
Môi trƣờng vĩ mô bao gồm 6 yếu tố chủ yếu sau: nhân khẩu học, kinh tế, tự 
nhiên, công nghệ, chính trị, văn hoá. Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên 
phân tích và đánh giá những yếu tố này nhằm có những điều chỉnh phù hợp 
và kịp thời đối với các hoạt động marketing của mình. 
 Môi trường nhân khẩu học 
 Yếu tố đầu tiên mà các doanh nghiệp cần quan tâm chính là cơ cấu 
dân số, bởi vì chính con ngƣời tạo nên thị trƣờng. Doanh nghiệp cần quan 
tâm tìm hiểu đến quy mô và tỉ lệ tăng dân số tại các thành phố, khu vực, 
quốc gia mà mình đang hoạt động. Ngoài ra những biến số nhƣ sự phân bố, 
tuổi tác, trình độ học vấn, quy mô gia đình…cũng phản ánh phần nào nhu 
cầu, sức mua của ngƣời dân trong hiện tại và tƣơng lai, do đó, phản ánh 
tình hình phát triển hay suy thoái của thị trƣờng. 
 Môi trường kinh tế 
 Môi trƣờng kinh tế đƣợc phản ánh qua tốc độ tăng trƣởng kinh tế của 
khu vực, cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. Điều này nói lên sức hấp dẫn về thị 
trƣờng và sức mua khác nhau đối với những thị trƣờng hàng hoá khác nhau. 
Sức mua của ngƣời tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lƣợng 
tiền tiết kiệm, nợ nần và khả năng có thể vay tiền. Doanh nghiệp cần phải 
Đoàn Phương Ly 6 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
theo dõi chặt chẽ những xu hƣớng chủ yếu trong thu nhập và các kiểu chi 
tiêu của ngƣời của ngƣời tiêu dùng. 
 Môi trường công nghệ, kỹ thuật 
 Bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hƣởng đến sáng tạo sản phẩm 
mới và cơ hội thị trƣờng mới. Chi phí đầu tƣ cho nghiên cứu phát triển 
công nghệ thƣờng chiếm tỉ lệ không nhỏ trong ngân sách của các doanh 
nghiệp. Vấn đề đầu tƣ cho một công nghệ mới tuy có thể tạo cho doanh 
nghiệp một lợi thế cạnh tranh rất lớn song thƣờng đòi hỏi phải có thời gian 
và chi phí khá cao. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đƣợc 
bản chất của những thay đổi công nghệ, so sánh những lợi ích và thiệt hại 
khi một công nghệ mới đƣợc áp dụng. 
 Môi trường chính trị 
 Môi trƣờng chính trị thƣờng nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh 
nghiệp. Tuy nhiên, những quyết định về marketing đôi khi chịu tác động 
mạnh mẽ của những diễn biến trong chính trị. Những biến số cơ bản trong môi 
trƣờng này gồm có luật pháp, các cơ quan nhà nƣớc và những nhóm có ảnh 
hƣởng gây sức ép và hạn chế đối với những tổ chức, cá nhân trong xã hội. 
 Môi trường văn hoá 
 Mỗi một xã hội đều có ảnh hƣởng nhất định đến những con ngƣời sinh 
ra và lớn lên trong nó nhƣ định hình niềm tin, giá trị và các chuẩn mực của 
họ. Con ngƣời tiếp nhận hầu nhƣ vô thức một thế giới quan xác định mối 
quan hệ của họ với bản thân, với ngƣời khác, với tự nhiên và vũ trụ. Một 
quyết định marketing khôn ngoan không thể không kể đến yếu tố văn hoá. 
Mỗi nơi có một nền văn hoá khác nhau do đó có những chuẩn mực, niềm 
tin và giá trị cũng khác nhau. Muốn thành công trong kinh doanh, doanh 
Đoàn Phương Ly 7 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
nghiệp cần phải tìm tòi để có thể hiểu đƣợc những sự khác nhau cơ bản 
tiềm ẩn trong nhận thức của con ngƣời thuộc những nền văn hoá khác nhau. 
 2.2.2. Môi trường Marketing vi mô 
 Ngoài những yếu tố môi trƣờng marketing vĩ mô cơ bản, doanh 
nghiệp còn phải chú ý đến những yếu tố trong ngành nhƣ đối thủ cạnh 
tranh, ngƣời tiêu dùng, các nhà cung ứng, các trung gian marketing, công 
chúng trực tiếp và những đối thủ tiềm ẩn với những sản phẩm thay thế họ. 
 Đối thủ cạnh tranh 
 Trong nền kinh tế thị trƣờng thì cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh 
là không thể thiếu. Nó giúp cho thị trƣờng phát triển theo hƣớng có lợi. 
Sách cổ Trung Hoa xƣa có nói “Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng”. 
Hiểu đƣợc những đối thủ cạnh tranh của mình là điều tối quan trọng để có 
thể lập kế hoạch marketing hiệu quả. Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên tìm 
hiểu và so sánh các sản phẩm, giá cả, các kênh phân phối, các hoạt động 
khuyến mãi của mình với đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy có thể đánh giá và 
phát hiện những lĩnh vực mình đang có ƣu thế cạnh tranh hay bất lợi trong 
cạnh tranh, từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Doanh nghiệp lúc đó sẽ 
quyết định tung ra những đòn tấn công chính xác hơn vào đối thủ cạnh 
tranh cũng nhƣ chuẩn bị phòng thủ vững chắc hơn trong các đợt tấn công. 
 Khách hàng 
 Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trƣờng vi mô. 
Sự tín nhiệm của khách hàng sẽ là tài sản có giá trị nhất đối với doanh 
nghiệp. Sự tín nhiệm đó cho biết sự thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị 
hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. Khách hàng và sức ép của 
khách hàng có ảnh hƣởng mạnh đến hoạt động kinh doanh nói riêng cà 
Đoàn Phương Ly 8 A1-K41-KTNT 
Hoàn thiện chiến lược marketing cho EVN Telecom 
chiến lƣợc marketing nói chung. Nhu cầu của khách hàng quyết định quy 
mô và cơ cấu thị trƣờng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc chú trọng đến 
ngƣời tiêu dùng và đặt khách hàng làm trung tâm trong chiến lƣợc 
marketing là việc làm hết sức cần thiết. 
 Nhà cung ứng 
 Những nhà cung cấp là những doanh nghiệp hay cá nhân đảm bảo 
cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu cần thiết cho doanh nghiệp và cho cả 
những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Bất kì sự thay đổi nào từ phía 
nhà cung ứng, sớm hay muộn, trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh 
hƣởng tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, các 
nhà quản lý phải luôn có đầy đủ các thông tin chính xác và nhanh nhạy về 
tình trạng, số lƣợng, chất lƣợng, giá cả…trong hiện tại và tƣơng lai của các 
yếu tố nguồn lực cho sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Thậm chí họ còn phải 
quan tâm tới thái độ của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp mình và đối 
với các đối thủ cạnh tranh. 
 Các trung gian marketing 
 Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình thì doanh nghiệp 
không thể không quan tâm tới các trung gian marketing. Các trung gian 
marketing là những công ty, doanh nghiệp hỗ trợ cho doanh nghiệp phát 
triển, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá của doanh nghiệp cho ngƣời tiêu dùng. 
Họ bao gồm những ngƣời môi giới thƣơng mại, các công ty c