Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động, nói
đến lao động trƣớc hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá,
trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn
bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại đƣợc. Muốn làm đƣợc điều này đòi hỏi mỗi
chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro.
Muốn có đƣợc thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị trƣờng,
trên cơ sở đó đƣa ra quyết định các sản phẩm tiêu thụ. Để phản ánh và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho ngƣời quản lý kinh doanh nhằm đƣa ra quyết định
đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học hợp lý. Công tác kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám
đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh doanh,
kiểm tra sử dụng vật tƣ, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
TM&DV Dũng Tiến”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thƣơng mại .
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến.
164 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1425 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM và dịch vụ Dũng Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-------------------------------
ISO 9001 : 2008
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Sinh viên:
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.
HẢI PHÕNG - 2011
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
-----------------------------------
CÔNG TY TNHH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
Sinh viên:
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.
HẢI PHÕNG - 2011
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Mã SV: 100362
Lớp: QT1101K Ngành: Kế toán Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 4
Chúng ta muốn tồn tại trong xã hội ngày nay, chúng ta phải lao động, nói
đến lao động trƣớc hết phải nói đến hoạt động sản xuất kết quả tiêu thụ hàng hoá,
trong đó vấn đề cần quan tâm nhất là hiệu quả kinh tế. Đây là sự so sánh giữa toàn
bộ chi phí bỏ ra và kết quả thu lại đƣợc. Muốn làm đƣợc điều này đòi hỏi mỗi
chúng ta phải có tri thức trong hoạt động sản xuất và quản lý.
Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, bên cạnh đó cũng không ít rủi ro.
Muốn có đƣợc thành công đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm tòi nghiên cứu thị trƣờng,
trên cơ sở đó đƣa ra quyết định các sản phẩm tiêu thụ. Để phản ánh và cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho ngƣời quản lý kinh doanh nhằm đƣa ra quyết định
đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán một
cách khoa học hợp lý. Công tác kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám
đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả mọi hoạt động kinh doanh,
kiểm tra sử dụng vật tƣ, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện
công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH
TM&DV Dũng Tiến”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp thƣơng mại .
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến.
Với mong muốn đƣợc củng cố, hoàn thiện và ngày càng nâng cao trình độ
nghiệp vụ về kế toán, em rất mong đƣợc sự xem xét, chỉ bảo, tham gia góp ý kiến
của quý thầy cô nhằm giúp cho luận văn này đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
PHÂN 1
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP
THƢƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại có ảnh hƣởng đến kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
Cơ chế thị trƣờng là sự cạnh tranh gay gắt, muốn tồn tại và kinh doanh có
lãi buộc các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thƣơng mại phải tự tìm nguồn
vốn và nơi tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trƣờng, đƣợc
thị trƣờng chấp nhận về chất lƣợng sản phẩm điều này đƣợc doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm, làm thế nào để tăng lƣợng sản phẩm tiêu thụ trên một thị trƣờng
rộng lớn với đầy rẫy những cạnh tranh của nền kinh tế thị trƣờng. Vì vậy mà công
tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là một trong những
phần hành chủ yếu trong doanh nghiệp. Mặt khác hiệu quả của khâu tiêu thụ hàng
hoá không tách rời mà gắn liền với kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, với sự đổi mới kinh tế của đất nƣớc thì các
phƣơng thức tiêu thụ hàng hoá cũng đa dạng hơn, phong phú hơn. Điều này cũng
góp phần làm ảnh hƣởng đến công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó là những chi phí mới phát sinh trong nền kinh tế thị trƣờng
cũng làm ảnh hƣởng đến công tác xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
Chính những thay đổi này đã góp phần ảnh hƣởng đến công tác hạch toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2 Vai trò, ý nghĩa của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết qủa kinh
doanh trong DN thƣơng mại.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh giúp doanh
nghiệp quản lý đƣợc tổng doanh thu, tổng chi phí từ đó xác định đƣợc kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán.
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 6
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí, tăng doanh thu từ đó thu
đƣợc kết quả kinh doanh chính xác giúp doanh nghiệp có những thông số tài chính
nhằm hiểu rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục đích cuối cùng trong kinh doanh đối với bất kì doanh nghiệp nào là tối
đa hóa lợi nhuận và phát triển bền vững. Tuy nhiên, trƣớc khi tạo ra đƣợc lợi nhuận
doanh nghiệp đã phải đầu tƣ và tốn rất nhiều chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh. Một doanh nghiệp phát triển bền vững là nhân tố quan trọng thúc đẩy nền kinh
tế quốc dân phát triển. Chính vì vậy, tiết kiệm đƣợc càng nhiều chi phí, tăng doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ càng tăng lên, và chủ sở hữu sẽ tiến dần đến mục
tiêu của mình. Vì vậy, nắm vững đƣợc công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh sẽ biết đƣợc tổng chi phí bạn sẽ đặt đƣợc giá bán sao cho có lợi nhuận,
kiểm soát và giảm các chi phí, đƣa ra các chiến lƣợc kinh doanh có hiệu quả nhằm
tăng doanh thu, đồng thời đƣa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, lập kế
hoạch kinh doanh cho tƣơng lai, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3 Nghiệp vụ mua, bán hàng hóa trong nƣớc tại doanh nghiệp thƣơng mại
1.3.1 Mua hàng hóa
* Mua hàng hóa:
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lƣu chuyển hàng hóa ở các
doanh nghiệp thƣơng mại thông qua mua hàng hóa, nó thể hiện quan hệ trao đổi,
quan hệ thanh toán tiền hàng giữa ngƣời mua và ngƣời bán và giá trị hàng hóa
đƣợc thực hiện và vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển hóa từ hình thái
giá trị (tiền tệ) sang hình thái hiện vật (hàng hóa).
Phƣơng thức thanh toán tiền hàng thƣờng đƣợc ghi trong các hợp đồng kinh
tế. Có hai phƣơng thức thông dụng:
Phƣơng thức thanh toán trực tiếp.
Phƣơng thức thanh toán chậm trả.
* Hạch toán ban đầu: Các chứng từ, tài liệu thƣờng dùng:
Hợp đồng mua bán, Hóa đơn Giá trị gia tăng.
Bảng kê mua hàng, Biên bản kiểm nhận hàng hóa.
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 7
Phiếu nhập kho.
Chứng từ thanh toán tiền hàng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ,
Chứng từ về chi phí mua hàng: Phiếu chi về vận chuyển, bốc dỡ, phiếu thu
của cơ quan, đơn vị làm các thủ tục giấy tờ,
Giấy chứng nhận chi tiêu, giấy báo nợ.
Các hóa đơn mua hàng, vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi
Các chứng từ trên phải kịp thời, đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các yếu tố,
các chỉ tiêu trong mẫu nhằm đảm bảo tính pháp lý, tính hợp lệ của các chứng từ khi
vào sổ kế toán.
Việc luân chuyển các chứng từ phải có kế hoạch và theo một trình tự nhất
định để các bộ phận liên quan ghi chép đƣợc kịp thời, chính xác, trung thực.
1.3.2 Bán hàng hóa
* Bán hàng hóa:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại thông qua bán hàng hóa, thể hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa đƣợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thƣơng mại chuyển từ hình thái
vật chất (hàng hóa) sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn bỏ ra để
bù đắp mọi chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Phƣơng thức và hình thức bán hàng: mỗi doanh nghiệp bán hàng theo nhiều
phƣơng thức, mỗi phƣơng thức lại đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau:
Phương thức bán buôn (bán xỉ):
Bán buôn qua kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng.
Hai phƣơng thức này, mỗi phƣơng thức có hai hình thức:
Bán giao hàng trực tiếp
Bán chuyển thẳng.
Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 8
Bán lẻ tự động
Bán hàng trả chậm, trả góp
Phương thức gửi hàng đại lý, ký gửi:
Đại lý hoa hồng
Đại lý bao tiêu
Đại lý độc quyền
Tổng đại lý mua, bán hàng hóa.
* Hạch toán ban đầu: Các chứng từ, các tài liệu thƣờng dùng:
Hóa đơn bán hàng.
Phiếu xuất kho kiêm phiếu vận chuyển, Phiếu xuất kho gửi hàng bán đại lý,.
Báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Bảng
thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi.
Phiếu thu, giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, chứng từ liên quan đến tiền hàng
qua ngân hàng và các chứng từ, hóa đơn, phiếu chi, biên lai thu tiền phục vụ cho
quá trình bán hàng: quảng cáo, chào hàng, tiếp thị,
1.4 Tổ chức kế toán doanh thu
1.4.1 Các khái niệm cơ bản về doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu đƣợc
hoặc sẽ thu đƣợc trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu
hộ từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp không đƣợc coi là doanh thu.
Doanh thu bao gồm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu hoạt động tài chính là giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu đƣợc từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền giảm trừ cho ngƣời mua hàng đƣợc
tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 9
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng bán
kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán xác định
là đã bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu còn bao gồm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu: là sắc thuế đánh vào trị giá hàng hóa giữa các
quốc gia.
Thuế Giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp: là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất tới tiêu dùng.
Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp
trực tiếp phải nộp tƣơng ứng với số doanh thu đã đƣợc xác định
trong kỳ.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
1.4.2 Một số quy định khi hoạch toán doanh thu
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong Chuẩn
mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác" và các Chuẩn mực kế toán khác
có liên quan.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua;
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 10
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ
ngƣời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu xác định tƣơng đối chắc chắn;
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao
dịch khách hàng;
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi kết quả giao
dịch đó đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết
quả công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán kỳ đó. Kết quả
giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện sau:
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn;
Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán;
Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu phải đƣợc theo dõi riêng biệt theo từng loại, theo từng khoản
doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh
theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán
đƣợc kết chuyển vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản
thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dƣ cuối kỳ.
1.4.3 Phƣơng pháp kế toán doanh thu
1.4.3.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a, Tài khoản sử dụng:
** Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 11
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán hàng
và cung cấp dịch vụ.
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tƣ;
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nhƣ cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phƣơng thức cho thuê hoạt động
Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ. Bao gồm:
Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tƣ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
b, Một số quy định khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đƣợc xác định theo giá hợp lý của
các khoản đã thu đƣợc tiền, hoặc sẽ thu đƣợc tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán.
Trƣờng hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức
sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trƣờng hợp sau:
Trị giá hàng hóa, vật tƣ, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài
gia công chế biến.
Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là đã bán.
Trị giá hàng gửi bán theo phƣơng thức gửi đại lý, ký gửi (Chƣa
đƣợc xác định là đã bán).
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 12
Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không
đƣơc coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
* Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, dùng để phản ánh doanh thu số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu
thụ nội bộ là số tiền thu đƣợc do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty...
Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ và có các tài khoản chi tiết nhƣ sau:
5121 : Doanh thu bán hàng hoá
5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu
thƣơng mại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp
nhận trên khối lƣợng hàng hoá, sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng
hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ
nội bộ;
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hoá tiêu thụ
nội bộ (phƣơng pháp trực tiếp);
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội
bộ phát sinh kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
b, Sơ dồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 13
Sơ đồ 1.1:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.2
KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
(Trƣờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp)
1.4.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
a, Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản
ánh khoản chiết khấu thƣơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán
cho ngƣời mua hàng do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng với khối lƣợng lớn và theo
thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thƣơng mại( Đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hoá).
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
TK 511 TK 111,112,131
Doanh thu
phát sinh
Tổng giá
thanh toán
Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán
bị trả lại phát sinh
TK 33311 TK 33311
Thuế GTGT Thuế GTGT
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu thuần
TK 333
Thuế XK, thuế TTĐB
phải nộp
TK 511 TK 111,112,131 TK 521
Doanh thu
phát sinh
Chiết khấu TM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại
phát sinh
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thƣơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Hoàn thiện công tác kế toàn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM&DV Dũng Tiến
Sinh viên: Đỗ Thụy Hiền Nga - Lớp QT1101K 14
Tài khoản 521 không có số dƣ cuối kỳ. Bao gồm:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu thƣơng