Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta, trong những năm gần đây nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng đã kéo theo sự gia tăng đáng kể về số lượng các phương tiện vận tải. Tuy nhiên, do điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông nước ta còn nhiều bất cập, trong khi đó ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của người dân chưa cao đã dẫn đến phát sinh nhiều hệ lụy, đặc biệt là vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành vấn nạn của xã hội. Mặc dù chính phủ, các cấp, các ngành đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhưng tình trạng tai nạn giao thông không những không được kiềm chế mà còn diễn biến hết sức phức tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất là vô cùng to lớn và trở thành nỗi ám ảnh của mọi người, nhất là đối với chủ nhân có các phương tiện tham gia giao thông. Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được các chủ xe quan tâm và xem đây là một trong những biện pháp tích cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra, qua đó giúp họ ổn định về mặt tài chính và an tâm hơn trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình khi đã chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (chủ yếu là bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới với người thứ ba) luôn là một nghiệp vụ mang lại doanh thu phí cao cho các công ty bảo hiểm. Cũng như các công ty bảo hiểm khác trên thị trường, Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương cũng triển khai nghiệp vụ này ngay khi mới thành lập. Và để cạnh tranh được trong thi trường ngày nay thì Công ty cũng đã rất chú trọng tới khâu giám định bồi thường – là khâu mà khách hang nhìn vào đó để đánh giá sản phẩm và lựa chon công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng.
71 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 2727 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON – CHI NHÁNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP – BỘ MÔN BẢO HIỂM
Địa chỉ: Số 279 – Đường Nguyễn Tri Phương – Quận 10 – TP.HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“HOÀN THIỆN CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON – CHI NHÁNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG”
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN QUỐC PHÁP MSSV: 31091023395
Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Kinh doanh bảo hiểm
Điện thoại: 0982.99 02 04 Email: bh35ueh.phapnq@gmail.com
GVHD khoa học: Ths. NGUYỄN TIẾN HÙNG – Trưởng Bộ môn
Điện thoại: 0979.39 36 39 Email: hungbh@gmail.com
Đơn vị thực tập: CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM FUBON _ CHI NHÁNH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG (FUBON BÌNH DƯƠNG).
PHÒNG : Giám Định Bồi Thường.
Lãnh đạo Ban:
ÔNG : Chang Cheng Wen – Phó Giám Đốc Chi Nhánh
Chuyên viên hướng dẫn thực tế: Ông : TĂNG VĂN NHÂN
Điện thoại: 0909.001.558 Email: vannhan.tang@fubon.com
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
GVHD: Ths. Nguyễn Tiến Hùng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, dựa trên sự cố gắng của bản thân em nhưng không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập.
Em cũng xin được gửi lời cám ơn đến ông Chang Cheng Wen – Phó Giám Đốc Chi Nhánh Công ty TNHH Bảo hiểm Fubon – Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương (Fubon Bình Dương), anh Tăng Văn Nhân – chuyên viên phòng Tái Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương, anh Nguyễn Quốc Hạo - chuyên viên phòng kinh doanh Bảo Hiểm Fubon Bình Dương và các anh chị trong Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình em trong quá trình thực tập tại công ty. Em cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Nguyễn Tiến Hùng – trưởng bộ môn Bảo Hiểm trường đại học Kinh Tế TP.HCM, đã dành thời gian quý báu hướng dẫn và chỉnh sửa để em hoàn thành bài khoá luận này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Mục Lục
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Fubon Bình Dương : Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn bảo hiểm FuBon (Việt Nam) – Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương.
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
BH : Bảo hiểm
TNDS : Trách nhiệm dân sự
BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ
TLBT : Tỷ lệ bồi thường
TNGT : Tai nạn giao thông
TTATGT : Trật tự an toàn giao thông
HĐBH : Hợp đồng bảo hiểm
GT : Giao thông
GPLX : Giấy phép lái xe
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam trong những năm gần đây. 5
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường đường bộ ở Việt Nam, giai đoạn 2000-2011 27
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon giai đoạn 2010-2011 29
Bảng 2.2: Doanh thu phí các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon giai đoạn 2010-2011 35
Bảng 2.3: Tình hình chi bồi thường các nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon Bình Dương giai đoạn 2011-2012 39
Bảng 2.4: Tình hình chi giám định – bồi thường tại Fubon giai đoạn 2012-2013 41
Bảng 2.5: Tình hình trục lợi bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Fubon Bình Dương giai đoạn 2011-2012 40
Bảng 2.6: Bảng phân tích SWOT Fubon Bình Dương 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty TNHH Bảo Hiểm Fubon Việt Nam 20
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới ( Tổn thất vật chất xe) 22
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình giải quyết của Garage Service (đối với garage được ủy quyền) 23
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình giải quyết của Garage Service (đối với garage không được ủy quyền) 23
Hình 2.5 : Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới (Tai nạn con người bên thứ ba) 26
Hình 2.6 : Sơ đồ quy trình giải quyết bồi thường xe cơ giới (Thiệt hại tài sản bên thứ ba) 28
MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta, trong những năm gần đây nhu cầu về vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng đã kéo theo sự gia tăng đáng kể về số lượng các phương tiện vận tải. Tuy nhiên, do điều kiện về cơ sở hạ tầng giao thông nước ta còn nhiều bất cập, trong khi đó ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông của người dân chưa cao đã dẫn đến phát sinh nhiều hệ lụy, đặc biệt là vấn đề tai nạn giao thông đã trở thành vấn nạn của xã hội. Mặc dù chính phủ, các cấp, các ngành đã và đang thực hiện nhiều biện pháp tích cực nhưng tình trạng tai nạn giao thông không những không được kiềm chế mà còn diễn biến hết sức phức tạp. Hàng năm có đến hàng vạn người chết và bị thương, thiệt hại về vật chất là vô cùng to lớn và trở thành nỗi ám ảnh của mọi người, nhất là đối với chủ nhân có các phương tiện tham gia giao thông. Trước thực trạng đó, nhu cầu về bảo hiểm xe cơ giới ngày càng được các chủ xe quan tâm và xem đây là một trong những biện pháp tích cực để khắc phục những hậu quả khôn lường do tai nạn giao thông gây ra, qua đó giúp họ ổn định về mặt tài chính và an tâm hơn trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình khi đã chuyển giao rủi ro cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới (chủ yếu là bảo hiểm vật chất và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới với người thứ ba) luôn là một nghiệp vụ mang lại doanh thu phí cao cho các công ty bảo hiểm. Cũng như các công ty bảo hiểm khác trên thị trường, Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương cũng triển khai nghiệp vụ này ngay khi mới thành lập. Và để cạnh tranh được trong thi trường ngày nay thì Công ty cũng đã rất chú trọng tới khâu giám định bồi thường – là khâu mà khách hang nhìn vào đó để đánh giá sản phẩm và lựa chon công ty bảo hiểm ký kết hợp đồng.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu tại vị trí giám định bồi thường ở công ty TNHH bảo hiểm Fubon – chi nhánh tại tỉnh Bình Dương, em cảm thấy rất muốn tìm hiểu về những vấn đề trên, nên em quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại Công Ty TNHH Bảo Hiểm Fubon – Chi nhánh tại tỉnh Bình Dương”.
Các mục tiêu cụ thể - Các câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận chung về công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới.
Tổng quan công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại bảo hiểm thế giới và trong nước.
Thực trạng và kết quả thực hiện công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon Bình Dương.
Giải pháp và những kiến nghị để hoàn thiện công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại Fubon Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; phương pháp phân tích SWOT; phương pháp nghiên cứu định tính.
Phạm vi nghiên cứu và thu thập dữ liệu
Không gian nghiên cứu : Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương
Thời gian nghiên cứu : Giai đoạn năm 2010-2012.
Pham vi nội dung nghiên cứu : Giám định bồi thường.
Dữ liệu nghiên cứu : Tài liệu, số liệu liên quan đến công tác giám định bồi thường bảo hiểm vật chất xe cơ giới: từ phòng Giám định bồi thường và các phòng nghiệp vụ của công ty.
Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới và công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới
Chương 2: Thực trạng công tác giám định, bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương giai đoạn 2010 - 2012.
Chương 3: Kiến nghị và giảm pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định, bồi thường bảo hiểm xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm Fubon Bình Dương.
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH BỒI THƯỜNG BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
Khái quát chung về bảo hiểm xe cơ giới.
Tai nạn giao thông đường bộ và sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Đặc điểm của xe cơ giới.
Giao thông vận tải là ngành kinh tế có vị trí quan trọng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các ngành kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Giao thông vận tải cũng chính là bộ phận chủ yếu của cơ sở hạ tầng, là thước đo cho sự phát triển của một quốc gia. Nước ta có một mạng lưới giao thông khá dày đặc và phong phú với các hình thức như vận tải đường bộ, vận tải đường sắt và vận tải đường hang không, trong đó thì giao thông vận tải đường bộ bằng xe cơ giới là hình thức chủ yếu, phổ biến nhất. Theo quy định hiện hành thì xe cơ giới được hiểu là tât cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ bằng chính động cơ của mình, trừ xe đạp máy và được phép lưu hành trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Nó không chỉ là phương tiện vận tải mà còn là một tài sản có giá trị lớn đối với cá nhân, gia đình, các tổ chức và các doanh nghiệp.
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm: xe ôtô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự kể cả xe cơ giới dành cho người tàn tật.
Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ.
Trong quá trình hoạt động xe cơ giới có một số đặc điểm sau liên quan đến quá trình bảo hiểm:
Số lượng đầu xe tham gia giao thông đường bộ ngày càng tăng, bên cạnh đó chính là sự gia tăng đáng kể của các vụ tai nạn ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người dân. Năm 2004, số lượng xe ôtô là 735.000 chiếc, xe máy 12.859.000 chiếc. chỉ sau 5 năm đến năm 2009, số lượng ôtô đã là 1.597.069 chiếc, xe máy 28.131.061 chiếc. Như vậy chỉ trong 5 năm, số lượng ôtô đã tăng 2,17 lần; số lượng xe máy đã tăng 2,19 lần. Theo Bộ Giao thông vận tải, trong 10 tháng đầu năm 2011, toàn quốc đăng ký mới hơn 161.700 xe ô tô, hơn 2 triệu 488 nghìn xe mô tô, nâng tổng số phương tiện đăng ký trong toàn quốc lên hơn 35,5 triệu xe, trong đó có hơn 1 triệu 866 nghìn ô tô, hơn 33 triệu 643 nghìn mô tô. So với cùng kỳ năm 2010, xe ô tô đăng ký mới tăng 11,5%, mô tô tăng 10%. Sự gia tăng ngày càng nhiều phương tiện tham gia giao thông đòi hỏi cần phải nâng cao cơ sở vật chất, hệ thống cầu đường, phục vụ sự đi lại cũng như phát triển của các phương tiện tham gia giao thông.
Xe cơ giới có tính cơ động cao, hoạt động trên nhiều loại địa hình và tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển. Do đó mà xác xuất xảy ra rủi ro là rất lớn.
Mạng lưới đường bộ quốc gia hiện có tổng chiều dài khoảng 280.000km, trong đó có gần 16.800km quốc lộ, trên 25.000km đường tỉnh, xấp xỉ 51.800km đường huyện, hơn 17.000km đường đô thị, trên 7.800km đường chuyên dùng và quãng 161.000km đường xã. Do hệ thống đường bộ được xây dựng qua nhiều thời kỳ nên có tiêu chuẩn và quy mô khác nhau; số lượng cầu yếu, cầu tải trọng thấp, chưa đồng bộ với cấp đường khá lớn; nhiều tuyến đường giao thông miền núi chưa đi lại được quanh năm. Theo tính toán, trên toàn bộ hệ thống đường bộ Việt Nam thì có đến 2/3 số đường cần bảo dưỡng ngay.
Do những đặc điểm trên có tính đặc thù nên ở tất cả các nước khi đã có bảo hiểm thì bao giờ cũng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới. Và ở Việt Nam, nghiệp vụ này cũng đã được triển khai phổ biến và rộng rãi. Tính tới hết quý II/2011, doanh thu phí bảo hiểm gốc của nghiệp vụ này đạt 3.101 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 31% trong cơ cấu nghiệp vụ BHPNT. Tuy nhiên, tỉ lệ bồi thường (TLBT) nghiệp vụ này cũng thuộc vào dạng “topten” của thị trường. Tính riêng 6 tháng đầu năm 2011 là 43%, chỉ xếp sau 2 nghiệp vụ bảo hiểm hàng không (50%) và bảo hiểm con người (44%)
Để biết cụ thể số lượng xe cơ giới tại Việt Nam hiện nay, có thể quan sát ở bảng sau:
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số ôtô + xe máy
Ôtô
Xe máy
Số lượng
Tốc độ tăng (%)
Số lượng
Tốc độ tăng (%)
Số lượng
Tốc độ tăng (%)
2004
13.594.000
12,7
735.000
12,0
12.859.000
13,0
2005
16.549.980
21,7
862.000
17,3
15.687.980
22,0
2006
19.821.264
19,8
980,000
13,7
18.841.264
20,1
2007
23.369.691
17,9
1.127.000
15,0
22.232.691
18,0
2008
26.832.679
14,8
1.351.645
19,9
25.481.034
14,6
2009
29.728.130
10,8
1.579.069
18,2
28.131.061
10,4
2010
32.849.729
10,5
1.694.575
7,3
31.155.154
10,8
2011
35.589.000
-
1.733.000
-
33.856.000
-
Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
Tình hình tai nạn giao thông đường bộ.
Tai nạn giao thông là mối quan tâm hàng đầu của đất nước ta. Đảng và Chính phủ đã đang và cố gắng để giảm thiểu một cách tối đa số lượng tai nạn giao thông. Và nó đang là bài toán không có lời giải đối với toàn xã hội đòi hỏi tất cả mọi người phải cùng nhau tham gia giải quyết.
Khi tai nạn giao thông xảy ra thường để lại hậu quả rất nặng nề cả về tinh thần và vật chất cho người bị nạn. Qua số liệu thống kê cho thấy, tình hình tai nạn giao thông ngày một tăng về số lượng lẫn tính nghiêm trọng. Đòi hỏi tất cả các cấp, ban ngành liên quan phải sớm vào cuộc tìm ra lời giải cho bài toán này vì tai nạn giao thông không những làm mất đi của cải xã hội, gây mất ổn định xã hội mà còn nghiêm trọng hơn ở hậu quả mà nó để lại. Cụ thể trong những năm qua:
Trong giai đoạn từ năm 2000-2002, năm 2000 xảy ra 22.486 vụ và đến năm 2002 con số này đạt là 27.134 (tăng gấp 1,21 lần so với năm 2000). Năm 2000, số người chết do tai nạn giao thông là 7.500; Cuối năm 2000, Bộ giao thông thống kê được toàn quốc một ngày có 20 người chết vì tai nạn giao thông, nhưng chỉ hết quí một năm 2003 số người chết đã tăng lên 35 người và số người bị thương là 70 người.
Giai đoạn từ năm 2003-2008, năm 2003 xảy ra 19.852 vụ đến năm 2004 con số này đã gấp 1,6 lần (số người chết do tai nạn giao thông năm 2004 là 12.000 người, số người bị thương do tai nạn giao thông là 21.728). Điều đáng mừng là đến năm 2008 đã giảm còn 10.518 vụ. Đặc biệt trong năm 2008, tốc độ gia tăng tai nạn giao thông mang dấu âm (-28%), đây là dấu hiệu đáng mừng. Đây chính là thành quả của những nỗ lực phòng tránh tai nạn giao thông của các cơ quan chức năng có liên quan đã đưa ra các biện pháp như: giải tỏa chỗ lấn chiếm lòng đường vỉa hè, họp chợ trái phép cho tới những biện pháp mạnh tay như: bắn tốc độ, kiểm tra nồng độ cồn cũng trong năm này rất nhiều dự án an toàn giao thông đã được đưa vào hoạt động và có tác động tích cực.
Ông Thân Văn Thanh - chánh văn phòng Ủy ban An toàn giao thông quốc gia - cho biết năm 2010 cả nước xảy ra gần 15.000 vụ tai nạn giao thông (TNGT), làm chết trên 11.000 người, bị thương hơn 10.500 người. So với năm 2009 tăng 1.788 vụ, giảm 47 người chết và tăng khoảng 2.500 người bị thương. Trong đó đường bộ xảy ra nhiều TNGT nhất. Nếu tính trung bình thì số người thiệt mạng mỗi ngày do TNGT là hơn 31 người. Riêng TP.HCM năm 2010 có 785 người chết, giảm 74 người; Hà Nội có 735 người chết, giảm 89 người.
Theo báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia cả nước năm 2012 xảy ra 36,376 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9,838 người, bị thương 38,060 người. So với cùng kỳ năm 2011, giảm 7,446 vụ (16,99%), giảm 1,614 người chết (14,09%), giảm 9,529 người bị thương (20,02%). Có 40 tỉnh, thành phố giảm trên 10% số người chết và tai nạn giao thông; 10 tỉnh, thành phố có số người chết vì tai nạn giao thông giảm từ 5 - dưới 10%; có 11 tỉnh, thành phố có số người chết vì tai nạn giao thông giảm từ 1 đến dưới 5%, trong đó có tỉnh Bình Dương; 02 tỉnh có số người chết vì tai nạn giao thông tăng là Bắc Kạn, Đồng Nai; có 24 tỉnh, thành giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương và 04 tỉnh giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương trên 30%: Vĩnh Phúc, Cần Thơ, Kiên Giang, Hà Tĩnh;
Tai nạn giao thông để lại rất nhiều những hậu quả nghiêm trọng cho tất cả mọi người, có những nạn nhân phải lìa xa cuộc sống này, cũng có những người bị bệnh nặng phải nằm một chỗ sống dựa vào thu nhập và khả năng chăm sóc của người khác, cũng có những nạn nhân bị hoảng loạn tinh thần sau khi xảy ra tai nạn, có rất nhiều những điều đáng tiếc xảy ra sau một vụ tai nạn giao thông, đằng sau nó chính là những giọt nước mắt đau buồn tiếc nuối cho những vụ tai nạn giao thông.
Để biết cụ thể tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam qua các năm, quan sát bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình tai nạn giao thông đường đường bộ ở Việt Nam, giai đoạn 2000-2011
Chỉ tiêu
\
Năm
Số vụ tai nạn
Số người chết
Số vụ
Tốc độ tăng (%)
Số người
Tốc độ tăng (%)
2000
22.486
17,2
7.500
19,3
2001
25.040
11,4
9.510
26,8
2002
27.134
8,4
12.800
34,6
2003
19.852
-26,4
11.319
-11,6
2004
17.530
-11,7
12.000
6,0
2005
14.141
-19,3
11.184
-6,8
2006
14.533
2,8
12.609
12,7
2007
14.624
0,6
13.150
4,3
2008
10.518
-28,0
10.477
-20,3
2009
11.798
12,2
11.091
5,9
2010
13.713
16,2
11.060
0,3
2011
12.133
-
10.129
-
Nguồn: Ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
Tình hình tai nạn giao thông tăng một cách đáng lo ngại như vậy bởi các nguyên nhân sau:
Nguyên nhân chủ quan:
Vì xe cơ giới có tính cơ động cao và tham gia triệt để vào quá trình vận chuyển, vì vậy mà xác suất rủi ro lớn hơn các loại hình giao thông vận tải khác.
Nước ta nằm trong vùng địa lý khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, thường xuyên gặp phải hạn hán, lũ lụt, địa hình hiểm trở, 3/4 diện tích là đồi núi gây khó khăn cho việc đi lại vận chuyển.
Nguyên nhân khách quan:
Sự gia tăng quá nhanh của các phương tiện xe cơ giới trong khi cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng kịp làm cho mật độ phương tiện tham gia giao thông càng tăng, điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng xác suất gây tai nạn giao thông.
Cơ sở hạ tầng phục vụ giao thông đường bộ trong những năm qua đã được cải thiện, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được tốc độ tăng trưởng của xe cơ giới, nhất là tại các thành phố lơn như Hà Nội, Hồ Chí Minh.
Nguyên nhân trực tiếp:
Nhận thức pháp luật còn yếu kém của người tham gia GT; nhiều vi phạm dẫn đến TNGT mà nguyên nhân là do không chấp hành nghiêm chỉnh Luật GT, quy tắc GT như sử dụng rượu bia, chạy quá tốc độ, đi không đúng làn đường, điều khiển phương tiện khi không đủ tuổi hoặc không có GPLX, chở quá số người quy định, tái diễn tình trạng không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy hoặc đội MBH không đảm bảo chất lượng để đối phó. Thống kê trong nhiều năm qua cho thấy từ 70-80% các vụ tai nạn giao thông là do người tham gia giao thông không chấp hành đúng các quy định về trật tự an toàn giao thông (vi phạm tốc độ chiếm 30%; tránh, vượt sai quy định chiếm 21%; say bia rượu chiếm 7,3%...).
Ý thức nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông của người dân Việt Nam còn kém. Hiện tượng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè làm nơi buôn bán, kinh doanh, họp chợcòn xảy ra phổ biến; hiện tượng coi đường quốc lộ là sân phơi, nơi tập kết vật liệu xây dựng, nơi chơi thể thao tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông.
Tình trạng học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật về TTATGT ngày càng nghiêm trọng như không đủ tuổi hoặc không có GPLX vẫn điều khiển mô tô, thậm chí còn chở người vượt quá quy định, lạng lách đánh võng trên đường; đi xe đạp dàn hàng ngang và đùa nghịch gây cản trở GT,... Nguyên nhân là do nhà trường thiếu các biện pháp giáo dục hiệu quả hoặc chưa quan tâm đúng mức, lực lượng chức năng xử phạt chưa mạnh tay và chưa thường xuyên thông tin về đối tượng vi phạm gửi về cơ quan, đơn vị, nhà trường để kiểm điểm giáo dục.
Trên địa bàn tỉnh, nhiều người đi bộ trên đường sắt, và người điều khiển phương tiện thiếu chú ý quan sát khi qua nơi giao nhau giữa đường bộ với đường sắt không có người gác.
Có thể nói công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tuy đã được chú trọng, hình thức tuyên truyền được đổi mới phong phú hơn và từng bước phát huy hiệu quả nâng cao ý thức của người dân, tạo sự đồng thuận cao của mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các giải pháp bảo đảm TTATGT, nhưng chưa được thường xuyên liên tục, chỉ chú trọng đẩy mạnh ở khu vực nội thành nội thị, chưa phổ biến rộng đến cộng đồng xã hội, nhất là đối tượng thanh thiếu niên, người lao động, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nên các đối tượng này còn vi phạm chiếm tỷ lệ cao.
Sự cần thiết của Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (BH TNDS) của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Tính mạng của con người luôn luôn được đề cao trong bất kì tình huống nào. Nó không thể tính toán bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá được thiệt hại về sức khoẻ một cách chính xác.
Tai nạn giao thông là mối đe doạ từng ngày từng giờ đối với các chủ phương tiện, những người trực tiếp tham gia giao thông. Khi tai nạn xảy ra thì việc giải quyết hậu quả thường phức tạp, kéo dài, cho dù nhà nước có quy định r