Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm
được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ
sở để hình thành sản phẩm mới. Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử
dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng. Doanh nghiệp phải biết sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng,
đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu.
Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp
cung cấp vật liệu một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt
chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng nguyên
vật liệu tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Nhận thức về tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán
tại Công ty TNHH Quang Hải, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các cô
chú phòng kế toán Công ty, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
81 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
-------------------------------
ISO 9001:2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Sinh viên : Bùi Đức Mạnh
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
HẢI PHÒNG - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
--------------------------------------
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Sinh viên: Bùi Đức Mạnh Mã SV: 1412402038
Lớp: QT1803K Ngành: Kế toán - Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
Quang Hải
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI
1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
- Tìm hiểu lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp;
- Tìm hiểu thực tế kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị thực tập;
- Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như
công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị thực tập
- Đánh giá ưu khuyết điểm cơ bản trong công tác kế toán nói chung cũng như
công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng, trên cơ sở đề xuất các biện pháp giúp
đơn vị thực tập làm tốt hơn trong công tác hạch toán kế toán
2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sưu tầm, lựa chọn số liệu tài liệu phục vụ công tác kế toán nguyên vật liệu
năm 2017 tại Công ty TNHH Quang Hải
..
..
3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty TNHH Quang Hải
......................................................................................................................
......................................................................................................................
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Hồng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Quang Hải
Người hướng dẫn thứ hai:
Họ và tên:............................................................................. ................
Học hàm, học vị:...................................................................................
Cơ quan công tác:.................................................................................
Nội dung hướng dẫn:............................................................................
Đề tài tốt nghiệp được giao ngày . tháng . năm 2018
Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày.tháng .năm 2018
Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn
Bùi Đức Mạnh ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng
Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018
Hiệu trưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Nguyễn Thị Thúy Hồng
Đơn vị công tác: Trường Đại học dân lập Hải Phòng
Họ và tên sinh viên: Bùi Đức Mạnh Chuyên ngành: Kế toán - kiểm toán
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Quang Hải
Nội dung hướng dẫn: Chương 1: Những vấn đề chung về công tác kế toán
Nguyên vật liệu trong DN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Quang Hải
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Quang Hải
1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
+ Cần cù, chịu khó sưu tầm số liệu, tài liệu cho bài viết và có tinh thần học hỏi
+ Luôn viết và nộp bài theo đúng tiến độ quy định.
+ Luôn chủ động và nghiêm túc trong công tác nghiên cứu.
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu)
Chương 1: Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa một cách chi tiết và
đầy đủ các vấn đề cơ bản về công tác kế toán trong doanh nghiệp theo quy định
hiện hành.
Chương 2: Trong chương này tác giả đã giới thiệu được những nét cơ bản về công
ty như lịch sử hình thành và phát triển, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
mô hình tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán. Đồng thời tác giả cũng đã trình
bày được tương đối chi tiết và cụ thể thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH Quang Hải, có số liệu minh họa cụ thể (Năm 2016). Số liệu minh
họa trong bài viết chi tiết, phong phú và có tính logic cao.
Chương 3: Trong chương này tác giả đã đánh giá được những ưu điểm, nhược
điểm của công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty, trên cơ sở đó tác giả đã đưa
ra được một số giải pháp hoàn thiện phù hợp với tình hình thực tế tại công ty và có
tính khả thi cao.
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ
Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn
Hải Phòng, ngày ... tháng .... năm .........
Giảng viên hướng dẫn
Ths. Nguyễn Thị Thúy Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm
được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ
sở để hình thành sản phẩm mới. Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử
dụng đúng loại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng. Doanh nghiệp phải biết sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận
quan trọng của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng,
đủ và kịp thời cho sản xuất đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí vật liệu.
Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp
cung cấp vật liệu một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt
chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng nguyên
vật liệu tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Nhận thức về tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời qua nghiên cứu thực tế công tác kế toán
tại Công ty TNHH Quang Hải, được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các cô
chú phòng kế toán Công ty, em đã chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Hoàn
thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH Quang Hải.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Quang Hải.
Do điều kiện thời gian có hạn nên không tránh được những thiếu sót, em rất
mong có sự giúp đỡ của cô chú trong Công ty cũng như sự chỉ bảo của giảng viên
hướng dẫn Ths Nguyễn Thị Thúy Hồng.
Em xin chân thành cám ơn!.
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
(NVL) TRONG DOANH NGHIỆP THEO TT 133/2016
1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản xuất ra. Nguyên vật liệu
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, và khi tham gia vào quá trình sản
xuất dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao
hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản
phẩm. Do vậy, nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể tiến
hành được, nguyên vật liệu được cung cấp đầy đủ đồng bộ, đảm bảo chất lượng
là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng.
1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển
một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy
nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu như: sản lượng, chất lượng sản phẩm, giá thành, lợi
nhuận,
Vì nguyên vật liệu là đối tượng lao động nên có những đặc điểm là tham
gia vào một chu kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và
chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
1.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất
- Trong các DN sản xuất, nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp đồng thời là yếu tố không thể thiếu trong
quá trình sản xuất sản phẩm
- Nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong các DN sản xuất kinh doanh, giá
trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
một DN, chúng là đối tượng lao động trực tiếp của quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm.
- Thiếu nguyên vật liệu sản xuất sẽ bị đình trệ, giá trị sản phẩm của DN phụ
thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí nguyên vật liệu vì chúng thường
chiếm 60-80% giá thành sản phẩm. Từ đó cho thấy chi phí nguyên vật liệu có ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của DN.
1.1.4 Công tác quản lý nguyên vật liệu
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu là quản lý ở tất cả các khâu, từ khâu thu
mua đến bảo quản, dự trữ và sử dụng. Cụ thể là:
- Ở khâu thu mua: Quản lý chặt chẽ quá trình thu mua nguyên vật liệu về
các mặt số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng
như các kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của DN . Vì vậy DN phải thường xuyên phân tích tình hình thu mua
nguyên vật liệu, tìm hiểu nguồn cung cấp để lựa chọn nguồn mua, đảm bảo về số
lượng, chủng loại, quy cách với giá cả, chi phí mua là thấp nhất.
- Ở khâu bảo quản: Phải đảm bảo tổ chức tốt kho tàng bến bãi, thực hiện
đúng chế độ bảo quản đối với vật liệu, hệ thống kho tàng, phương tiện vận chuyển
phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng loại vật tư nhằm hạn chế mất mát hư
hỏng vật tư trong quá trình vận chuyển, bảo quản, đảm bảo an toàn vật tư về cả số
lượng, chất lượng.
- Ở khâu dự trữ: Phải lập dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại, đảm bảo
cho quá trình sản xuất không bị ngưng trệ, song cũng không dư thừa quá mức
(không vượt quá mức tối đa) để tăng vòng quay của vốn và không nhỏ quá mức tối
thiểu để sản xuất được liên tục, bình thường.
- Quá trình sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, và
dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí và giá
thành.
Do vậy trong khâu sản xuất cần lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu và có
quy chế trách nhiệm cụ thể đối với việc sử dụng nguyên vật liệu, xác định đúng giá
trị nguyên vật liệu đã sử dụng để tính vào chi phí.
1.1.5 Phân loại nguyên vật liệu
Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các vật liệu theo công dụng,
nội dung, chủng loại, tính chất, thương phẩm của chúng.
Do quá trình sản xuất của doanh nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau cho những mục đích khác nhau để nhằm chế tạo ra sản phẩm thực hiện
lao vụ dịch vụ nên cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những
tiêu thức và đặc trưng nhất định.
* Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu được chia ra thành các loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của
sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh
nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ...
không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính
cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản
xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục
vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao
gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
* Phân loại theo nguồn nhập
Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành :
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên vật liệu mua ngoài : Từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu
- Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất
* Phân loại theo mục đích công dụng
Căn cứ vào mục đích công dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng để trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ, đội sản xuất, cho quản lý doanh nghiệp, bán hàng
1.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thước đo biểu hiện giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
* Nguyên tắc đánh giá:
- Nguyên tắc giá gốc (Theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho): NVL phải được
đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là giá thực tế của NVL, là toàn bộ
các chi phí mà DN đã bỏ ra để có được những NVL ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Biểu hiện ở chỗ DN có đánh giá chính xác mức độ
giảm giá NVL khi thấy có sự chênh lệch giữa giá hạch toán trên sổ kế toán với giá
thị trường, dựa trên cơ sở đó lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
vật tư, hàng hoá phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp
kế toán nào thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
DN có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay
thế trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải
giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
* Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Về nguyên tắc nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
được đánh giá theo trị giá thực tế. Khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất
kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối
lượng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình
hình nhập – xuất – tồn NVL.
1.2.1 Cách xác định giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nhập kho là trị giá vốn
thực tế nhập kho
Giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Giá mua
trên hoá
đơn
+ Chi phí
thu mua
+
Thuế nhập
khẩu, thuế
TTĐB (nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ (nếu
có)
- Giá mua trên hóa đơn: là giá trị hàng hóa trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn
bán hàng;
+ Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
mua thực tế là giá không có thuế GTGT đầu vào
+ Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và là cơ sở
kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế thì giá mua thực tế là giá mua đã có
thuế GTGT
+ Đối với nguyên vật liệu mua vào sử dụng đồng thời cho cả hai hoạt động
chịu thuế GTGT thì về nguyên tắc phải hạch toán riêng và chỉ được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào đối với phần nguyên vật liệu chịu thuế GTGT đầu ra
- Chi phí thu mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí
của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có)
- Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB: là các loại thuế tính cho NVL nhập khẩu
- Các khoản giảm trừ: như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,
giảm giá hàng bán.
* Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế NVL nhập
kho
=
Giá thực tế sản xuất (giá
thành công xưởng)
* Đối với NVL do doanh nghiệp thuê gia công chế biến:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá thực tế NVL
xuất gia công chế
biến
+
Chi phí gia công
chế biến
Trong đó, chi phí thuê ngoài gia công bao gồm: Tiền thuê gia công phải trả,
chi phí vận chuyển đến cơ sở gia công và ngược lại.
* Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Trị giá vốn góp do
hội đồng liên
doanh xác định
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
(nếu có)
* Đối với NVL được Nhà nước cấp:
Giá thực tế NVL
nhập kho
= Trị giá vốn NSNN +
Chi phí phát
sinh (nếu có)
* Đối với NVL là phế liệu thu hồi:
Giá thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính trên thị trường
1.2.2 Cách xác định giá thực tế vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho NVL tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện trang
bị kỹ thuật tính toán ở từng DN mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để
xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
* Phương pháp giá thực tế đích danh
- Theo phương pháp này, khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lượng xuất
kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá thực tế của NVL xuất kho.
- Phương pháp này được áp dụng cho những DN có chủng loại vật tư ít và
nhận diện được từng lô hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền.
- Theo phương pháp bình quân gia quyền, căn cứ vào giá thực tế vật liệu
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị vật
liệu. Căn cứ vào lượng vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
được giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
= Số lượng NVL
xuất kho
x Đơn giá bình
quân gia quyền
- Đơn giá bình quân gia quyền được tính theo 2 cách :
+ Cách 1: Giá đơn vị bình quân gia quyền cả kỳ
Đơn giá bình
quân cả kỳ =
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng nhập
trong kỳ
+ Cách 2: Giá đơn vị bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Bình quân gia
quyền liên hoàn)
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế nguyên vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này vật liệu nhập trước được xuất dùng hết mới xuất
dùng đến lần nhập sau. Do đó, giá vật liệu xuất dùng được tính hết theo giá nhập
kho lần trước, xong mới tính theo giá nhập kho lần sau. Như vậy, giá thực tế vật
liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau
cùng
1.3 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu
Trong điều kiện nền kin