Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới các bước tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, sự vận động của vốn
bằng tiền được xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh.Với sự
hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhưng nó lại phản ánh trung thực và chính
xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Như vậy tiền là vấn đề được quan tâm
hàng đầu, vần đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào.
Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của
công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh
toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp
hay gián tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng luân chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Bởi vậy, thông tin về vốn bằng tiền chịu ảnh hưởng và cũng ảnh hưởng đến nhiều
thông tin tài chính khác như: chi phí, doanh thu, công nợ và hầu hết các tài sản khác
của đơn vị.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề
tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“ Hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty Cổ Phần ALPHA ” để làm khoá luận của mình.
Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận chung về vốn bằng tiền và tổ chức kế toán vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ Phần
ALPHA
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại công ty Cổ Phần ALPHA
73 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Alpha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
tới các bƣớc tiếp theo trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng, sự vận động của vốn
bằng tiền đƣợc xem là hình ảnh trung tâm của quá trình sản xuất kinh doanh.Với sự
hiện diện của vốn bằng tiền tuy là bề nổi nhƣng nó lại phản ánh trung thực và chính
xác nhất tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhƣ vậy tiền là vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu, vần đề sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào.
Vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của
công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh
toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp
hay gián tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng luân chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Bởi vậy, thông tin về vốn bằng tiền chịu ảnh hƣởng và cũng ảnh hƣởng đến nhiều
thông tin tài chính khác nhƣ: chi phí, doanh thu, công nợ và hầu hết các tài sản khác
của đơn vị.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập em xin chọn đề
tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết báo cáo:“ Hoàn thiện công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty Cổ Phần ALPHA ” để làm khoá luận của mình.
Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : Lý luận chung về vốn bằng tiền và tổ chức kế toán vốn bằng tiền
trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty Cổ Phần
ALPHA
Chƣơng 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
tại công ty Cổ Phần ALPHA
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
CHƢƠNG 1
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN BẰNG TIỀN
1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
:
.
:
* Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam phát hành và đƣợc sử dụng làm phƣơng tiện chính thức đối với
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: Là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam phát hành nhƣng đƣợc phép lƣu hành chính thức trên thị
trƣờng Việt Nam nhƣ các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Là tiền thực chất, tuy nhiên đƣợc lƣu trữ chủ
yếu là vì mục đích an toàn hoặc một mục đích bất thƣờng khác chứ không phải vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang đƣợc giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý,
ngân phiếu hiện đang đƣợc gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Tiền đang chuyển: Là tiền trong quá trình vận động từ trạng thái này sang
trạng thái khác. Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh
nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhƣng chƣa nhận đƣợc giấy báo có của ngân
hàng, kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bƣu điện để thanh toán nhƣng
chƣa nhận đƣợc giấy báo của đơn vị đƣợc hƣởng thụ.
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
1.1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa đƣợc sử dụng để đáp
ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tƣ, hàng
.
Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao nên nó là đối tƣợng của sự gian lận
và ăn cắp. Vì thế trong quá trình hạch toán vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các
nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của nhà nƣớc. Chẳng hạn tiền mặt tại
quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không đƣợc vƣợt quá mức tồn quỹ
mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thƣơng mại, khi có tiền
thu bán hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.2 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong các doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ của các kế toán trong doanh nghiệp
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên, kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
.
.
.
1.2.2 Tài khoản sử dụng
a. Tài Khoản 111 “Tiền mặt”
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ (đối với
tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện
khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dƣ bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền
mặt.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và
tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Cơ sở pháp lý để ghi Nợ TK 111 là các phiếu thu, để ghi có TK 111 là các phiếu chi.
b. Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào
Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ
ngân hàng.
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dƣ tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dƣ bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
Ngân hàng.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
c. Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”
Việc hạch toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên TK 113 - Tiền đang chuyển.
Nội dung và kết cấu của tài khoản này nhƣ sau:
Bên Nợ: Tiền đang chuyển tăng trong kỳ
Bên Có: Tiền đang chuyển giảm trong ký
Dƣ Nợ: Các loại tiền còn đang chuyển
Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tiền đang chuyển là tiền Việt Nam
- TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh tiền đang chuyển bằng ngoại tệ
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản nhƣ 152, 153, 155, 156, 641, 642,
1.2.3 Chứng từ sử dụng
a. Kế toán tiền mặt
Nhằm theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị, cung cấp
những thông tin cần thiết cho kế toán và ngƣời quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
Việc thu, chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu, chi, lệnh này phải có chữ ký của Giám
đốc ( hoặc ngƣời có uỷ quyền) và kế toán trƣởng. Trên cơ sở các lệnh thu, chi, kế toán
tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi.
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
- Phiếu thu
- Phiếu chi
Phiếu thu, phiếu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần hoặc in theo
mẫu quy định - Mẫu số 01-TT, 02-TT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng BTC), sau khi ghi đầy đủ nội dung trên phiếu và ký tên
vào phiếu, kế toán chuyển cho kế toán trƣởng soát xét và Giám đốc ký duyệt. Một liên
lƣu tại nơi lập, các liên còn lại chuyển cho thủ quỹ để thu hoặc chi tiền, khi nhập hoặc
xuất đủ số tiền, thủ quỹ phải ghi số tiền thực tế nhập quỹ hoặc xuất quỹ bằng chữ, đóng
dấu “đã thu” hoặc “đã chi”, ký và ghi rõ họ tên vào phiếu. Thủ quỹ giữ lại một liên để
ghi sổ quỹ, một liên giao cho ngƣời nhận tiền hoặc nộp tiền. Cuối ngày chuyển toàn bộ
phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán ghi sổ.
Trƣờng hợp liên phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp phải đóng dấu.
Nếu là thu ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ để tính ra tổng số tiền
theo đơn vị đồng để ghi sổ. Nếu là chi ngoại tệ thì phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm xuất
quỹ để tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ. Phiếu thu, phiếu chi đƣợc đóng
thành quyển, phải ghi số từng quyển dùng trong một năm, trong mỗi phiếu thu, phiếu chi
số của từng phiếu thu, phiếu chi phải đƣợc đánh số liên tục trong một kỳ kế toán.
Ngoài phiếu thu, phiếu chi, căn cứ để hạch toán vào tài khoản 111 còn các chứng
từ gốc liên quan kèm theo cùng phiếu thu, phiếu chi nhƣ :
- Giấy đề nghị tạm ứng (Mã số 03 - TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mã số 04 - TT)
- Giấy đề nghị thanh toán (Mã số 05 - TT)
- Biên lai thu tiền (Mã số 06 - TT)
- Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý (Mã số 07- TT)
- Bảng kiểm kê quỹ - dùng cho Việt Nam Đồng
- Bảng kiểm kê quỹ - dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Bảng kê chi tiền (Mã số 09 - TT)
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ thì sẽ đƣợc ghi chép, phản
ánh vào các sổ kế toán liên quan:
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Các sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng ngoại tệ, vàng bạc cả về số lƣợng và giá trị
b.Kế toán tiền gửi ngân hàng
Để hạch toán các tài khoản tiền gửi cần có các chứng từ: giấy báo có, giấy báo
nợ, bảng sao kê của ngân hàng, kèm theo chứng từ gốc nhƣ: UNT, UNC, Séc chuyển
khoản
Giấy báo có do ngân hàng lập khi doanh nghiệp bán hàng và khách hàng trả
bằng chuyển khoản thì số tiền trong TK của doanh nghiệp tăng lên, ngân hàng lập
giấyh báo có gửi về cho doanh nghiệp.
Bảng sao kê của ngân hàng
Tờ kê chi tiết
Phiếu tính lãi kèm theo
c. Tiền đang chuyển
- Hạch toán tăng: Giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền
- Hạch toán giảm: Giấy báo có, sổ phụ của ngân hàng, giấy báo của bƣu điện, giấy
báo có của đơn vị thụ hƣởng.
1.2.4 Nguyên tắc và phƣơng pháp hạch toán vốn bằng tiền
1.2.4.1 Nguyên tắc
a. Kế toán tiền mặt
-
.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “Đ
.
-
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
- ;
nh - .
-
tài chính
.
- Riêng với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ đựơc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua bán thực tế phát sinh.
Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của ngoại tệ đƣợc hạch toán vào tài
khoản 515 - “doanh thu hoạt động tài chính” hoặc tài khoản 635 - “chi phí hoạt động
tài chính”.
007
-
, còn giá
xuất có thể đƣợc tính theo một trong các phƣơng pháp sau:
.
.
+ - xuất trƣớc.
+ Phƣơng ph - xuất trƣớc.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng
tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong việc thực
hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
b. Tiền gửi ngân hàng
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
- Căn cứ để hạch toán trên TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” là các Giấy báo có,
Giấy báo nợ hoặc Bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc báo chi,....)
- Khi nhận đƣợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị, số liệu của chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn
vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối
tháng, chƣa xác định dƣợc nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của
ngân hàng trên Giấy báo nợ, Giấy báo có hoặc Bản sao kê. Số chênh lệch ( nếu có)
ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” ( 1388) nếu số liệu của kế toán lớn hơn số
liệu của ngân hàng, hoặc ghi Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” ( 3388) nếu số liệu
của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những đơn vị có tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có
thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại
tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Trƣờng hợp tiền gửi vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải đƣợc quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh ( sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trƣờng hợp mua ngoại
tệ gửi vào ngân hàng thì đƣợc phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
- Trƣờng hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì đƣợc quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các
phƣơng pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trƣớc xuất trƣớc, Nhập sau xuất trƣớc , Giá
thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh ( kể cả hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa có hoạt động đầu tƣ XDCB) các
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh
lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này đƣợc hạch toán vào bên Có TK 515
“ Doanh thu hoạt động tài chính” ( Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “ Chi phí tài
chính” ( Lỗ tỷ giá) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tƣ xây dựng
cơ bản ( Giai đoạn trƣớc hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì
các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này đƣợc hạch toán vào
TK 413 “ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
c. Tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng,
kho bạc nhà nƣớc hoặc gửi vào bƣu điện để chuyển vào ngân hàng hay đã làm thủ tục
chuyển từ tài khoản của ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhƣng chƣa nhận đƣợc
giấy báo có của ngân hàng.
Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trƣờng
hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bƣu điện trả cho các đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc ( giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp với ngƣời mua hàng và Kho bạc Nhà Nƣớc)
- Tiền doanh nghiệp đã lƣu ý cho các hình thức thanh toán séc bảo chi, séc định
mức, séc chuyển tiền,....
- Kế toán tiền đang chuyển đƣợc thực hiện trên TK 113 - Tiền đang chuyển
- Kế toán theo dõi tiền đang chuyển lƣu ý:
Séc bán hàng thu đƣợc nộp vào ngân hàng trong phạm vi giá trị của séc.
Các khoản tiền giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ qua ngân hàng phải đối chiếu
thƣờng xuyên để phát hiện sai lệch kịp thời. Tiền đang chuyển có thể cuối tháng mới
phản ánh một lần sau khi đối chiếu với ngân hàng.
1.2.4.2 Phƣơng pháp hạch toán
a. Kế toán tiền mặt
* Hạch toán tiền mặt là Việt Nam đồng
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN MẶT TẠI QUỸ ( VND)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ ( VND)
TK 112 TK 112
Rút tiền GNH nhập quỹ tm
TK 131,136,138
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 627,641.642
Thu hồi các khoản phải thu Chi Phí SXCD
TK 141,144,244
Thu hồi các khoản ký cƣợc, ký qũy
TK 144,141,244
Chi thạm ứng,ký cƣợc, ký quỹ bằng TM
TK 121,128,221
Thu hồi các khoản đầu từ Đầu tƣ ngắn hạn, dài hạn
TK 331, 341
Vay ngắn , dài hạn
TK 411, 414
Nhận vốn góp, vốn cấp
TK 511,515,512
Doanh thu HĐ SXKD
TK 3331
TK 3381
Kiểm kê quỹ thừ
TK 311,315,331
Thanh toán nợ
TK 152,153,156
Mua CC, DC, VT, HH
133
Thuế GTGT đc khấu trừ
TK 1381
Kiểm kê quỹ thiếu
TK111
Thuế GTGT
TK 121, 128, 221
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
* Hạch toán tiền mặt là ngoại tê
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU, CHI NGOẠI TỆ
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản phải thu, chi ngoại tệ
TK 111
TK 131,136,138 TK 311,331,336,338
TK 515 TK 635 TK 635 TK 515
TK 511,515,711
Tk 152, 153, 156,133
TK 635 TK 515
Mua VT,HH,CCDC bằng ngoại tệ
TK 413
TK 413
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
Dt, thu nhập khách bằng ngọa tệ
Tỷ giá thực tế
hoặc bq liên NH
Tỷ giá
ghi số
nhận nợ
Lãi Lỗ
giá lại số du ngoại tệ cuối năm
Tỷ giá ghi số
của ngọa tệ
suất dùng
Tỷ giá ghi
số khi nhận
nợ
lãi Lỗ
lãi Lỗ
Chênh lệch tỷ giá do đánh giá
Lại số dƣ ngoại tệ cuối năm
Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi TK 007-( ngoại tệ các loại )
TK 007
- Thu nợ bằng ngoại tệ
- Doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại
tệ
- Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
- Mua vật tƣ hàng hóa , công cụ dụng cụ
bằng ngoại tệ
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
b. :
* Hạch toán TGNH là tiền Việt Nam đồng
KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG BẰNG TIỀN VIỆT NAM
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng bằng tiền Việt Nam
TK 112
TK 111 TK111
TK 131, 136, 138 TK 627, 641, 642
TK 141, 144, 244
TK 121,128,221
TK 331, 341
TK 411, 414
TK 511, 512, 515
TK 3331
TK 141, 144, 244
TK 121, 128, 221
TK 311, 315, 331
TK 152, 153, 156
TK 133
Rút TGNH nhập quỹ TM
Thu hồi các khoản phải thu
Thu hồi các khoản ký cƣợc,
ký quỹ bằng tiền mặt
Thu hồi các khoản đầu tƣ
Vay ngắn, dài hạn
Nhận góp vốn, vốn cấp
Doanh thu HĐ SXKD
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Chi phí SXKD
Chi tạm ứng, ký cƣợc, ký
quỹ bằng TM
Đầu tƣ ngắn, dài hạn
Thanh toán nợ
Mua CC, DC, VT, HH
Thuế GTGT
TK 3381
Số tiền đối chiếu thừa
Thuế GTGT đƣợc KT
TK 1381
Số tiền đối chiếu thiếu
Trƣờng DHDL Hải Phòng Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sv: Đào Mạnh Hùng
* Hạch toán TGNH là ngoại tệ
KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG LÀ NGOẠI TỆ
TK635
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
TK 112
TK 131, 136, 138 TK 311, 331, 336, 338
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
TK 515
Tỷ giá ghi
nhận nợ
phải thu
Tỷ giá thực tế
tại thời điểm
phát sinh
TK635
TK 511, 515, 711
D.thu, t.nhập khác bằng ng.tệ
TK 413
Tỷ giá ghi
sổ của ngoại
tệ xuất dùng
Tỷ giá ghi
nhận nợ
phải trả
TK 515 TK635
TK 152, 153, 156, 133
Mua VT, HH, CCDC bằng ng.tệ
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh
giá lại số dƣ ng.tệ cuối năm
Lãi Lỗ
Tỷ giá thực tế hoặc tỷ giả BQLNH
tại thời điểm phát sinh
Lãi Lỗ
Tỷ giá ghi
sổ của
ngoại tệ
xuất dùng
Tỷ giá
thực tế
tại thời
điểm PS
TK 515
Lãi
TK 635
Lỗ
TK 413
Chênh lệch tỷ giá giảm do
đánh giá lại số dƣ ngoại tệ
cuối năm
Tất cả các nghiệp