Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường có định hướng như ngày nay, nhu cầu về sự minh bạch đối với
các thông tin tài chính ngày càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan nhà nước,
các nhà đầu tư, người lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp. Trước nhu
cầu đó, ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng ngày càng
chiếm vị thế trong nền kinh tế. Từ hai công ty kiểm toán ban đầu, tới nay nước ta đã
có gần hai trăm các công ty kiểm toán lớn nhỏ đang cạnh tranh trên thị trường.
Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính (BCTC) luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính. Để đạt đ ược mục đích kiểm toán BCTC, các kiểm toán
viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài chính
để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ
bão của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất kinh doanh góp phần giúp các đơn vị nâng cao năng lực sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế, tài sản cố định là
một bộ phận quan trọng, không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, bao gồm những khoản mục có giá trị lớn, có mối quan hệ c hặt
chẽ và có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Một
sai sót trong hạch toán khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục tài sản cố định có ý
nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến cả phía kiểm toán viên (KTV) và phía khách hàng.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY, nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán
tài sản cố định trong kiểm toán BCTC nên em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY”
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
124 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 8620 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kế toán
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN PHẦN
HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN UHY
Họ và tên sinh viên : Dƣ Mai Phƣơng
Mã sinh viên : 0852030059
Lớp : Anh 1 – Khối 1 QTKD
Khóa : 47
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Thu Thủy
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...... 4
1.1. Lý luận cơ bản về tài sản cố định ........................................................ 4
1.1.1. Giới thiệu chung về tài sản cố định ................................................ 4
1.1.2. Bản chất của phần hành tài sản cố định ......................................... 5
1.1.3. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định ............................................... 6
1.1.4. Chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán kế toán tài sản cố định 8
1.2. Kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính ........................................................................................................... 9
1.2.1. Vai trò của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính ........................................................................................................ 9
1.2.2. Mục tiêu, căn cứ, đánh giá trọng yếu và các rủi ro thường gặp
trong kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính......... 10
1.3. Quy trình kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm toán
báo cáo tài chính ..................................................................................... 12
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 13
1.3.2. Thực hiện kiểm toán ..................................................................... 19
1.3.3 Kết thúc kiểm toán .............................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN UHY ....... 27
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY .. 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 27
2.1.2. Kết quả kinh doanh....................................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý ............................................................. 29
2.1.4. Các loại hình dịch vụ .................................................................... 29
2.1.5. Khách hàng và thị trường của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY. ....................................................................................................... 30
2.1.6. Sơ lược cuộc kiểm toán báo cáo tài chính chung do Công ty TNHH
Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện ......................................... 30
2.2. Phân tích thực trạng kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY .......................................................................................................... 32
2.2.1. Giới thiệu chung về kiểm toán phần hành tài sản cố định trong cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính do UHY LTD thực hiện .............................. 32
2.2.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây dựng ABC và Công ty Cổ phần Truyền thông XYZ
do UHY LTD thực hiện........................................................................... 34
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ KIỂM TOÁN VÀ TƢ
VẤN UHY ....................................................................................... 60
3.1. Đánh giá chung về thực trạng quy trình kiểm toán phần hành tài sản
cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do UHY LTD thực hiện ........ 60
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................ 60
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 62
3.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán phần hành tài
sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty thực hiện ..... 65
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán phần hành tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính .......................................................... 65
3.2.2. Kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm toán
phần hành tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện ............................. 67
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ................................................ 76
KẾT LUẬN ..................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 80
PHỤ LỤC ....................................................................................... 83
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ ............................................... 20
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009 - 2011 ......... 28
Bảng 2.2: Bảng cân đối phát sinh của Công ty ABC .............................................. 41
Bảng 2.3: Bảng cân đối phát sinh Công ty XYZ .................................................... 41
Bảng 2.4: Bảng tìm hiểu hệ thống ghi chép Công ty XYZ ..................................... 42
Bảng 2.5: Bảng tìm hiểu hệ thống ghi chép Công ty ABC ..................................... 43
Bảng 2.6: Bảng đối chiếu biên bản kiểm kê của Công ty ABC .............................. 45
Bảng 2.7: Bảng kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TSCĐ Công ty ABC .......................... 46
Bảng 2.8: Bảng kiểm tra chi tiết phát sinh tăng TSCĐ Công ty XYZ ..................... 47
Bảng 2.9: Phân tích đối ứng Tài khoản Hao mòn TSCĐ (Công ty ABC) ............... 53
Bảng 2.10: Phân tích đối ứng tài khoản Hao mòn TSCĐ (Công ty XYZ) .............. 53
Bảng 2.11: Kiểm tra chi tiết phát sinh giảm TSCĐ (Công ty XYZ) ....................... 55
Bảng 2.12: Kiểm tra chi tiết phát sinh giảm TSCĐ trong kỳ (Công ty ABC) ......... 56
Bảng 2.13: Bảng Tổng hợp tài khoản TSCĐHH (Công ty ABC) ........................... 57
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp tài khoản TSCĐHH (Công ty XYZ) ............................. 58
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi về HTKSNB khoản mục TSCĐ ........................................ 71
Bảng 3.2: Tỷ suất khấu hao TSCĐ/ Nguyên giá TSCĐ .......................................... 74
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ tài sản cố định .............................................. 9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT : Báo cáo kiểm toán
BCTC : Báo cáo tài chính
BGĐ : Ban giám đốc
CMA : Cumulative Monetary Amounts – Lựa chọn theo giá trị bằng
tiền lũy kế
CP : Cổ phần
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
PM : Planning materiality – Mức trọng yếu theo kế hoạch
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TS : Two Strata – Chia đôi tổng thể để lựa chọn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
VAS : Vietnam Accounting Standard - Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA : Vietnam Standard Auditing – Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường có định hướng như ngày nay, nhu cầu về sự minh bạch đối với
các thông tin tài chính ngày càng trở nên quan trọng đối với các cơ quan nhà nước,
các nhà đầu tư, người lao động và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp. Trước nhu
cầu đó, ngành kiểm toán nói chung và các công ty kiểm toán nói riêng ngày càng
chiếm vị thế trong nền kinh tế. Từ hai công ty kiểm toán ban đầu, tới nay nước ta đã
có gần hai trăm các công ty kiểm toán lớn nhỏ đang cạnh tranh trên thị trường.
Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ kiểm toán báo cáo tài
chính (BCTC) luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử dụng thông
tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm toán BCTC, các kiểm toán
viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài chính
để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Nền kinh tế hiện nay đang phát triển cùng với sự phát triển mạnh mẽ như vũ
bão của khoa học kỹ thuật, việc áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
vào sản xuất kinh doanh góp phần giúp các đơn vị nâng cao năng lực sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế, tài sản cố định là
một bộ phận quan trọng, không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Tài sản cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp, bao gồm những khoản mục có giá trị lớn, có mối quan hệ chặt
chẽ và có ảnh hưởng đáng kể đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Một
sai sót trong hạch toán khoản mục này đôi khi sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu đến tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Do vậy, khoản mục tài sản cố định có ý
nghĩa và ảnh hưởng rất lớn đến cả phía kiểm toán viên (KTV) và phía khách hàng.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại Công ty TNHH
Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY, nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán
tài sản cố định trong kiểm toán BCTC nên em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và tư vấn UHY”
làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận cung cấp những lý luận cơ bản về kiểm toán phần hành tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính, từ đó phân tích thực tiễn quy trình kiểm toán
phần hành tài sản cố định do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
Thông qua việc tiếp cận thực tế quy trình kiểm toán phần hành này tại Công ty,
khóa luận đưa ra một số đề xuất, giải pháp và kiến nghị hợp lý nhằm hoàn thiện quy
trình kiểm toán phần hành tài sản cố định do Công ty thực hiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Thực tiễn quy trình kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quy trình kiểm toán phần hành tài sản cố định tại công ty TNHH Dịch vụ
Kiểm toán và Tư vấn UHY và thông qua đối tượng khách hàng cụ thể là Công ty Cổ
phần Xây dựng ABC và Công ty Cổ phần Truyền thông XYZ trong giai đoạn kiểm
toán báo cáo tài chính 31/12/2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp thế giới quan,
phân tích và tổng hợp lý thuyết, đối chiếu so sánh, logic và khái quát hóa vấn đề.
- Nhóm các phương pháp thực tiễn: phương pháp tìm kiếm, phân tích xử lý
thông tin, phương pháp thống kê mô tả, kinh nghiệm thực tế thông qua quá trình
thực tập.
Các dữ liệu về chủ đề này gồm cả nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông tin
thứ cấp được thu thập từ quan sát, thực nghiệm và từ các sách báo, tài liệu trong
lĩnh vực liên quan.
6. Nội dung khóa luận
Ngoài mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu, lời mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài khóa luận bao gồm ba (03)
chương sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán phần hành tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính.
Chương II: Thực trạng về quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán
3
báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán
và Tư vấn UHY và các anh chị Phòng Nghiệp vụ I đã giúp đỡ em trong quá trình
thực tập, và đặc biệt gửi lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Thủy đã
nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận này.
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận cơ bản về tài sản cố định
1.1.1. Giới thiệu chung về tài sản cố định
Tài sản cố định là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng
kể so với tổng tài sản trên Bảng cân đối kế toán. Đặc biệt trong các doanh nghiệp
sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí… giá trị khoản mục này thường
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản.
Tài sản cố định được định nghĩa như sau: “TSCĐ trong các doanh nghiệp là
những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều
chu kỳ SXKD và giá trị của nó được dịch chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản
phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất. Những tư liệu lao động
chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị và dụng cụ quản
lý… Tuy nhiên, không phải mọi tư liệu lao động đều là TSCĐ mà chỉ có những tài
sản thoả mãn điều kiện theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ tài chính kế
toán của nhà nước quy định trong từng thời kỳ.” (Ngô Thế Chi, 2010, tr.119).
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03 – TSCĐ hữu
hình, TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ
hữu hình.
TSCĐ vô hình: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 04 – TSCĐ vô
hình, TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
TSCĐ thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 06 – Thuê
tài sản, TSCĐ thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
5
Các thông tin TSCĐ trong BCTC được thể hiện dưới hình thức: Nguyên giá,
giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao
trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và
kết quả kinh doanh được tổng hợp.
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá trị
thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị còn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
1.1.2. Bản chất của phần hành tài sản cố định
Bản chất của TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu
dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sử dụng TSCĐ
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của chúng sẽ được
chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa, dịch vụ. Vì
vậy, công tác quản lý TSCĐ gắn liền với việc theo dõi hao mòn TSCĐ. Doanh nghiệp
cần theo dõi TSCĐ trên bảng tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ trong đó có chi tiết
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của từng loại TSCĐ.
Căn cứ thời gian sử dụng, mục đích sử dụng và độ hao mòn TSCĐ, doanh
nghiệp cần phải tiến hành bảo dưỡng, sủa chữa, nâng cấp TSCĐ để TSCĐ được vận
hành tốt, đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Tùy theo quy mô và tính chất quản lý từng
loại TSCĐ, doanh nghiệp quyết định trích chi phí bù đắp đó vào nguyên giá TSCĐ
hay chi phí hoạt động.
Phần hành kiểm toán thực chất là thực hiện các thủ tục để kiểm tra tài khoản
trên BCTC. Phần hành TSCĐ bao gồm kiểm toán các khoản mục: 211, 213, 214,
241 trên BCTC. Bên cạnh đó, người thực hiện phần hành này thường kiểm tra luôn
các khoản mục có liên quan như khoản mục 711, 811 (Trường hợp nội dung thu
nhập khác, chi phí khác là thanh lý, nhượng bán TSCĐ).
6
1.1.3. Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định
Điều kiện ghi nhận TSCĐ:
Theo đoạn 1, điều 3 TT203/2009/TT - BTC có quy định như sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình:
- TSCĐ hữu hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể
cả mua mới), bao gồm giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm
giá); các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các khoản
chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như
chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển và bốc dỡ ban đầu; các chi phí
lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do lắp đặt chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- TSCĐ hữu hình loại đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá (cả tự làm và thuê ngoài) là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng,
các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
- TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả
ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả
tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ đi số chênh lệch đó
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định trong Chuẩn
mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ hữu hình tự xây hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Mọi khoản lãi nội bộ
và các khoản chi phí không hợp lý (như nguyên vật liệu lãng phí, lao động khác sử
dụng vượt quá định mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không
được tính vào nguyên giá.
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình
mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
7
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp
lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận
về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- TSCĐ tăng từ các nguồn khác: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được tài trợ,
được biếu tặng, được ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận
theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. (Ngô Thế Chi, 2010, tr.126)
Tài sản cố định vô hình
- Quyền sử dụng đất: Nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có