Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nƣớc và
thế giới, thị trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về qui mô và số
lƣợng các tổ chức tài chính trung gian trên thị trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao cho đầu tƣ và phát triển, hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc
các Tổng công ty và Tập đoàn đã ra đời. Công ty tài chính là công cụ để các
Tổng công ty và Tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và
thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn
bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ,
công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan
trọng. Có thể kể đến các ví dụ điển hình nhƣ công ty tài chính Vinashine thuộc
Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam, công ty tài chính Bƣu điện thuộc Tập đoàn Bƣu
chính Viễn thông Việt Nam,.Công ty Tài chính Dầu khí trực thuộc Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) cũng là một trong số những
công ty nhƣ vậy.
Đƣợc thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững
của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và
phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trƣởngCam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài
chính Dầu khí. Tƣ tƣởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của công ty
là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và
vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Trong các hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động cho vay dự án
đóng vai trò hết sức quan trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhu cầu
ngày càng lớn mạnh về đầu tƣ các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể
6
không cần nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Trong quá trình thực hiện, hoạt
động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí đã gặt hái đƣợc những thành
công đáng kể và khẳng định đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng Tài chính
Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá
trình cho vay nhƣ các điều kiện vay vốn dự án còn khắt khe, lãi suất cho vay cao,
nguồn vốn cho vay bị hạn chế và thời gian xét duyệt dự án kéo dài,.Thực trạng
đó đã đặt ra cho công ty Tài chính Dầu khí nhu cầu cấp thiết phải có những giả i
pháp thích hợp và kịp thời để hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của doanh
nghiệp nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Tập đoàn dầu khí đề ra. Trong
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho
vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về
hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, từ đó đƣa ra một số giải
pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động này tại doanh nghiệp.
Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu
Khí.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài
Chính Dầu Khí.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận, do kiến thức lý thuyết
và thực tiễn còn nhiều hạn chế cũng nhƣ thời gian nghiên cứu vấn đề không
nhiều, nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để hoàn
thiện bài viết hơn nữa.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt
Hoa đã dành thời gian quí báu trực tiếp hƣớng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận, đồng thời em cũng xin chân thành cảm
ơn các anh, chị trong Ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, công ty Tài
chính Dầu khí đã cung cấp những tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành bài viết này.
102 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính dầu khí (pvfc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ (PVFC)
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hương Giang
Lớp : Anh 9 - K43C - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Hà Nội - Tháng 06/2008
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTTC : Công ty tài chính
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
PVN : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
PVFC : Công ty tài chính Dầu khí
CP : Cổ phần
HĐQT : Hội đồng quản trị
MSB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC...................................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ
ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH ............................................................................. 7
1.1.Tổng quan về công ty tài chính ..................................................................... 7
1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính ................................................................... 7
1.1.2. Phân loại công ty tài chính ...................................................................... 11
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính ....................................... 13
1.2.Hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính ....................................... 17
1.2.1.Khái quát về cho vay dự án ...................................................................... 17
1.2.2.Đặc điểm hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính .................... 19
1.2.3.Các hình thức cho vay dự án ................................................................... 22
1.2.4. Quy trình cho vay dự án .......................................................................... 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay dự án của công ty tài
chính: .................................................................................................................... 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan: ............................................................................ 27
1.3.2.Các nhân tố khách quan: ......................................................................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN TẠI CÔNG
TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ....................................................................................... 31
2.1. Tổng quan về công ty Tài chính Dầu Khí ................................................ 31
2.1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Tài chính Dầu Khí............... 31
2.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Tài chính Dầu Khí ...... 33
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay dự án tại công ty Tài chính Dầu Khí .. 38
1
2.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí: .............................................................................................................. 38
2.2.2. Quy trình cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu Khí................... 35
2.2.3. Kết quả hoạt động của các hình thức cho vay dự án tại công ty
Tài chính Dầu Khí .............................................................................................. 44
2.2.4. Ví dụ minh hoạ hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu
Khí: ....................................................................................................................... 46
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu Khí: ... 67
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân: ........................................................ 68
2.3.1.1: Kết quả: ............................................................................... 68
2.3.1.2. Nguyên nhân: ....................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 71
2.3.2.1.Hạn chế................................................................................. 71
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................ 73
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ ................................................................ 76
3.1.Định hướng phát triển hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính
Dầu Khí ................................................................................................................ 76
3.1.1. Chiến lược hoạt động kinh doanh của công ty Tài Chính Dầu Khí .. 76
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu
Khí ........................................................................................................................ 82
3.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính
Dầu Khí ................................................................................................................ 83
3.2.1.Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho hoạt động cho vay dự án 83
3.2.2.Nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của các dự án lớn ........... 85
3.2.3.Đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng ....................................... 86
3.2.4. Tập trung phát triển chính sách khách hàng ....................................... 87
3.2.5. Đầu tư phát triển công nghệ ................................................................... 89
2
3.2.6.Hoàn thiện quá trình xét duyệt cho vay .................................................. 89
3.2.7. Hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát quá trình sau cho vay .... 90
3.3.Một số kiến nghị ........................................................................................... 91
3.3.1. Kiến nghị với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam .......................... 91
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ..................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 96
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 98
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của PVFC .................................. 35
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần hàng hải Viễn Dƣơng 51
Bảng 2.3: Chi tiết đội tàu của công ty CP hàng hải Viễn Dƣơng ...................... 52
Bảng 2.4: Chi tiết dƣ nợ đến thời điểm 13/03/2008 của công ty CP hàng hải
Viễn Dƣơng...................................................................................................... 59
Bảng 2.5: Dự kiến khối lƣợng nhu cầu hàng hóa vận tải đƣờng biển nội địa ... 61
Bảng 2.6. Một số dự án PVFC cho vay trong 3 năm 2005,2006,2007............... 69
Bảng 3.1: Dự kiến kế hoạch đầu tƣ tài chính của PVFC giai đoạn 2007-2011 .. 78
Bảng3.2. Dự kiến huy động vốn của PVFC giai đoạn 2007-2011 ..................... 80
Bảng3.3:. Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007-2011 ............................. 81
Biểu đồ 2.1: Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và từ các tổ chức kinh tế,
dân cƣ giai đoạn 2001-2007 ............................................................................. 36
Biểu đồ 2.2: Kết quả hoạt động cho vay dự án trực tiếp giai đoạn 2001-2007 .. 46
Biểu đồ 2.3: Tổng giá trị thu xếp vốn giai đoạn 2003–2007 ............................. 48
4
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nƣớc và
thế giới, thị trƣờng tài chính Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về qui mô và số
lƣợng các tổ chức tài chính trung gian trên thị trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao cho đầu tƣ và phát triển, hàng loạt các công ty tài chính trực thuộc
các Tổng công ty và Tập đoàn đã ra đời. Công ty tài chính là công cụ để các
Tổng công ty và Tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và
thuận lợi nhất. Trong nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn
bó, công ty tài chính có thể dễ dàng huy động vốn nhàn rỗi từ các công ty thành
viên để tập trung vốn đầu tƣ. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ,
công ty tài chính có thể kiểm soát rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan
trọng. Có thể kể đến các ví dụ điển hình nhƣ công ty tài chính Vinashine thuộc
Tập đoàn Tàu thủy Việt Nam, công ty tài chính Bƣu điện thuộc Tập đoàn Bƣu
chính Viễn thông Việt Nam,...Công ty Tài chính Dầu khí trực thuộc Tổng công
ty Dầu khí Việt Nam (nay là Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) cũng là một trong số những
công ty nhƣ vậy.
Đƣợc thành lập năm 2000 với mục tiêu là đảm bảo sự phát triển bền vững
của Tập đoàn Dầu khí, công ty Tài chính Dầu khí đã không ngừng lớn mạnh và
phát triển trên tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. “Tầm nhìn tăng trƣởng-
Cam kết vững chắc-Thành công tài chính” là tôn chỉ hoạt động của công ty Tài
chính Dầu khí. Tƣ tƣởng của tôn chỉ thể hiện rõ nhiệm vụ chiến lƣợc của công ty
là: đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tƣ phát triển của ngành Dầu khí Việt Nam và
vận hành sinh lời hiệu quả nhất mọi nguồn tài chính tiền tệ của ngành Dầu khí.
Trong các hoạt động kinh doanh của công ty, hoạt động cho vay dự án
đóng vai trò hết sức quan trọng bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay, nhu cầu
ngày càng lớn mạnh về đầu tƣ các dự án lớn của các doanh nghiệp không thể
5
không cần nguồn tài trợ từ các tổ chức tín dụng. Trong quá trình thực hiện, hoạt
động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí đã gặt hái đƣợc những thành
công đáng kể và khẳng định đƣợc chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng Tài chính
Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động này cũng bộc lộ nhiều mặt hạn chế trong quá
trình cho vay nhƣ các điều kiện vay vốn dự án còn khắt khe, lãi suất cho vay cao,
nguồn vốn cho vay bị hạn chế và thời gian xét duyệt dự án kéo dài,...Thực trạng
đó đã đặt ra cho công ty Tài chính Dầu khí nhu cầu cấp thiết phải có những giải
pháp thích hợp và kịp thời để hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của doanh
nghiệp nhằm hoàn thành tốt những nhiệm vụ mà Tập đoàn dầu khí đề ra. Trong
quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho
vay dự án tại công ty Tài Chính Dầu Khí” nhằm mục đích tìm hiểu sâu hơn về
hoạt động cho vay dự án của công ty Tài chính Dầu khí, từ đó đƣa ra một số giải
pháp và kiến nghị để hoàn thiện hoạt động này tại doanh nghiệp.
Kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay dự án của công ty tài chính.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay dự án của công ty Tài Chính Dầu
Khí.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay dự án của công ty Tài
Chính Dầu Khí.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận, do kiến thức lý thuyết
và thực tiễn còn nhiều hạn chế cũng nhƣ thời gian nghiên cứu vấn đề không
nhiều, nên khóa luận tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Vì vậy
em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn đọc để hoàn
thiện bài viết hơn nữa.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt
Hoa đã dành thời gian quí báu trực tiếp hƣớng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện khóa luận, đồng thời em cũng xin chân thành cảm
ơn các anh, chị trong Ban thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp, công ty Tài
chính Dầu khí đã cung cấp những tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành bài viết này.
6
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DỰ ÁN CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về công ty tài chính
1.1.1.Khái niệm về công ty tài chính
Hoạt động ngân hàng và thị trƣờng tài chính xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng trở thành một trong những lĩnh vực đƣợc nhân dân và xã hội quan tâm đặc
biệt, vì nó góp phần tạo ra những tiến bộ to lớn và có ý nghĩa quyết định với lịch
sử văn minh của loài ngƣời thông qua việc thúc đẩy thƣơng mại và các hoạt
động kinh tế phát triển. Việc đẩy mạnh phát triển định chế tài chính là việc làm
cần thiết và cấp bách. Tuy các ngân hàng là tổ chức tài chính mà chúng ta
thƣờng giao dịch nhất, nhƣng không phải tất cả các tổ chức tài chính đều chỉ là
các ngân hàng. Giả sử bạn mua bảo hiểm của một công ty bảo hiểm, vay một
món trả dần của một công ty tài chính để mua một xe hơi mới, hoặc mua một số
cổ phiếu qua sự giúp đỡ của một ngƣời môi giới, trong mỗi vụ giao dịch này bạn
đang giao tiếp với một tổ chức tài chính phi ngân hàng.
Đầu thế kỷ XX, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đƣợc hình thành dựa
trên cơ sở chuyên môn hóa một số hoạt động ngân hàng nhằm khắc phục những
hạn chế của các ngân hàng thƣơng mại, và đa dạng hóa các tổ chức tài chính
trong nền kinh tế thị trƣờng. Trong nền kinh tế của chúng ta, các tổ chức tài
chính phi ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc huy động vốn từ
ngƣời cho vay – những ngƣời tiết kiệm tới ngƣời vay - những ngƣời chi tiêu y
nhƣ một ngân hàng. Đặc biệt quá trình đổi mới tài chính ở Việt Nam đã tăng tính
quan trọng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng, cụ thể là trong “Chiến lƣợc
phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010” đã khẳng định: “Tạo
lập môi trường tài chính lành mạnh, thông thoáng nhằm giải phóng và phát triển
7
các nguồn lực tài chính và tiềm năng sản xuất của các doanh nghiệp, các tầng
lớp dân cư; bồi dưỡng và mở rộng nguồn thu ngân sách, thu hút các nguồn vốn
bên ngoài; đa dạng hóa các công cụ và hình thức tổ chức tài chính, tiền tệ phi
ngân hàng và các quỹ đầu tư nhằm động viên các nguồn lực cho phát triển kinh
tế, xã hội”. Qua đổi mới, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cạnh tranh trực tiếp
hơn với các ngân hàng qua các dịch vụ tƣơng tự nhƣ hoạt động ngân hàng. Các
tổ chức tài chính phi ngân hàng hoạt động dƣới các loại hình tổ chức sau: Công
ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính; Quỹ đầu tƣ; Các tổ chức tài chính của
Chính phủ và địa phƣơng; Bảo hiểm; Công ty chứng khoán…Trong các tổ chức
tín dụng phi ngân hàng đó có một thành phần hết sức quan trọng đó là các công
ty tài chính.
Để tìm hiểu rõ về công ty tài chính, ta cần tìm hiểu rõ về khái niệm các
tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hiện nay trên thế giới tồn tại khá nhiều quan
điểm khác nhau về tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bắt nguồn từ sự khác biệt
về môi trƣờng pháp lý và công cụ tài chính tại các nƣớc. Ở Việt Nam, khái
niệm này đƣợc đƣa ra tại Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, điều 20
của Luật này ghi rõ: “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh
thường xuyên, nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch
vụ thanh toán. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác”.
Nhƣ vậy theo khái niệm về các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thì
công ty tài chính là một trong những loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Theo điều 2- Nghị định 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của công ty tài chính, công ty tài chính đƣợc định nghĩa là: “ Loại hình
tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn
về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
8
luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi
dưới 1 năm.”
Ở các nƣớc phát triển, các dạng công ty tài chính phát triển rất nhanh
chóng. Trong thời gian 2 thập niên gần đây, các công ty này bành trƣớng ngày
càng lớn và nắm quyền kiểm soát (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhiều ngân hàng
hoặc tổ chức tín dụng, hoạt động của chúng bao trùm lên hoạt động của các
NHTM để nắm giữ và chi phối hoạt động của các ngành kinh tế.
Những năm qua, công ty tài chính ở Việt Nam đã có những thay đổi
đnags kể về nguồn vốn, về việc sử dụng vốn trong ngành. Bên cạnh đó, các
công ty tài chính ngày nay còn đối đầu với sự gia tăng cạnh tranh từ các ngân
hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay cùng
các tổ chức cho vay khác. Do áp lực về giá cả và cạnh tranh, các loại hình
công ty tài chính đã phải đa dạng hóa hoạt động nhằm thâm nhập cùng một
lúc vào cả hai thị trƣờng cho vay đối với các doanh nghiệp và ngƣời tiêu
dùng.
Nhƣ vậy, các công ty tài chính cũng giống nhƣ các tổ chức tài chính
trung gian khác đó là cùng kinh doanh trên một lĩnh vực đặc biệt, lĩnh vực tài
chính tiền tệ. Cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính cũng
đóng vai trò là trung gian trong quá trình dịch chuyển nguồn vốn từ những
ngƣời có vốn chƣa sử dụng sang những ngƣời cần vốn, thực hiện vai trò là
kênh dẫn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, công ty tài chính (CTTC) cũng có
những khác biệt quan trọng so với ngân hàng thƣơng mại (NHTM). Cụ thể là:
Về mặt tổ chức:
Các công ty tài chính là một tổ chức kinh doanh chuyên biệt trên thị
trƣờng tài chính, hạch toán độc lập, đƣợc đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
Qui mô thƣờng nhỏ hoặc vừa và không có nhiều chi nhánh nhƣ các Ngân
hàng Thƣơng mại
9
Về mặt hoạt động:
Khác với các NHTM đƣợc thực hiện đầy đủ cả ba khâu: nhận tiền gửi,
cho vay và thanh toán, hoạt động của CTTC hẹp hơn, giới hạn ở một số khâu
và mang tính chuyên biệt trong một số nghiệp vụ nhất định.
Các CTTC thu hút vốn bằng cách nhận tiền gửi, phát hành cổ
phiếu, trái phiếu và sử dụng tiền thu đƣợc để cho vay. Các khoản cho vay
thƣờng là các khoản vay nhỏ, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và ngƣời
tiêu dùng. Quá trình trung gian tài chính của các CTTC có thể đƣợc mô tả
rằng họ đi vay những khoản tiền lớn và cho vay lại những khoản vay nhỏ.
Đây là một quá trình hoàn toàn khác với các NHTM, họ thƣờng huy động
những món tiền gửi với giá trị nhỏ và sau đó cho vay các món tiền lớn hơn
nhiều lần.
Khác với các NHTM, các CTTC không đƣợc thực hiện nghiệp
vụ huy động tiền gửi ngắn hạn dƣới một năm. Điều này đã đƣợc qui định rõ
trong các văn bản pháp luật về CTTC. Việc không đƣợc huy động tiền gửi có
thời hạn dƣới một năm nhƣ các NHTM đã làm hạn chế rất nhiều hoạt động
của các CTTC. Khách hàng của các CTTC không thể là các khách hàng cá
nhân với các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ, mà chỉ là các cá nhân lớn hoặc các tổ
chức có nguồn vốn dồi dào và có nhu cầu cho vay trong dài hạn. Chính sự hạn
chế trong hoạt động huy động vốn này đã làm CTTC mất đi một lƣợng vốn
huy động đáng kể để cho vay.
Các công ty tài chính không đƣợc tự do thực hiện nghiệp vụ
thanh toán nhƣ các NHTM. Các ngân hàng ra đời với chức năng cơ bản là
thực hiện dịch vụ tạo tiền, dịch vụ giữ hộ và thanh toán. Các ngân hàng chỉ có
thể tạo ra lƣợng tiền lớn hơn gấp rất nhiều lần lƣợng tiền ban đầu bằng việc
thực hiện kết hợp các nghiệp vụ này.
10
Các CTTC không phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Ngân hàng
Nhà Nƣớc nhƣ các NHTM. Hệ thống các NHTM chịu sự kiểm soảt của các
cơ quan ban ngành nhƣ: Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà Nƣớc về cả hoạt động
đi vay và cho vay. Hầu hết các hoạt động của ngân hàng muốn đi vào thực
hiện phải đƣợc sự phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc. Ngƣợc lại,
các CTTC thƣờng chỉ đƣợc định hƣớng hoạt động chung đúng pháp luật, còn
đối với các nghiệp vụ cụ thể và việc tổ chức thực hiện thƣờng do công ty tự
đề xuất và Tổng công ty hay T