Khóa luận Hoàn thiện quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại công ty sản xuất và xuất khẩu dệt len Anh Quốc)

Ởnướctahiệnnay, nền kinh tếthịtrườngđịnhhướngXHCNđangngày càngđượcđịnhrõ.Cùngvớiquátrìnhđó,bộphậncácdoanhnghiệpnhỏvàvừa (DNN&V) cũngđangnổilênvàchứngtỏmìnhlàmộtthànhphầnkinh tế quan trọng,khôngthể thiếu, gópphầnđángkểvàocôngcuộccôngnghiệphoa,hiện đạihoađựtnước. NướctađangtronggiaiđoạnpháttriểnnênloạihìnhDNN&V chiếmsố lượnglớn,97%tổngsốdoanhnghiệptrongcảnước[8].Hoạtđộngtrêntựtcả các lĩnhvựccôngnghiệp,nôngnghiệp,thươngmại,dịchvụ,loạihìnhdoanh nghiệpnàyhàngnămđónggópmộtphầnkhôngnhỏvàoGDPcảnước,tạocông ănviệclàmchohàngchụctriệungườilaođộng,bêncạnhđócònkhaitháccác nguồnlựcvà tiềmnăngtạichỗcùacácđịaphươngtrêncácvùngcủacảnước. ĐồngthờivớiviệcpháttriểnDNN&Vđãhìnhthànhnênmộtđội ngũ các nhà doanhnghiệpnăngđộng,sángtạo,thúcđẩysảnxuựtkinhdoanhcóhiệuquà hơn.CácDNN&Vđãtrởthànhmộtbộphậnquantrọngcùa nền kinh tế,đẩy mạnhquátrìnhcôngnghiệphoa,hiệnđạihoađựtnước. Tuynhiên,pháttriểnDNN&VởViệtNamhiệnnaycòngặp nhiều khó khăn.Khảnănghuyđộngvốn yếu, trìnhđộcôngnghệcủacácdoanhnghiệpnày vẫncònthựp,tốcđộđổimớicôngnghệchậm,trìnhđộcùađội ngũ laođộng cũng nhu trìnhđộquảnlýcònhạn chế,. lànhững yếutốtácđộngngaytừbên trongbảnthândoanhnghiệp.Ngoàirachínhnhữngphươngthứcquảnlýkhối doanhnghiệpnàymàNhànướcđưara cũng còn 1 nhiềuhạn chế vàbựtcập.Điều nàyđặtcácDNN&Vđứngtrướcnhữngtháchthứclớntrongviệctổntạivàphát triển.YêucầuhiệnnaylàcầnđánhgiáthựctrạngquànlýDNN&Vtrongnhững nămvừaqua,từđóđề ranhữnggiảiphápphùhợpgiúpquảnlýcácDNN&V hiệuquảhơnởcảtầm vĩ mô và vi mô. Vìvậy,việcnghiêncứuđểtài"Hoàn thiệnquảnlýdoanhnghiệpnhỏvàvừaởViệtNam(Nghiêncứuđiểnhình tạiCõngtysảnxuựtvàxuựtkhẩudệtlenAnhQuốc)"là hếtsứccần thiết và có ý nghĩathựctiễnđốivớiquảnlýDNN&Vnóiriêngvà nền kinh tếnướctanói chung.Tuynhiên,đế tránh dàntrải,khoaluậngiớihạnnghiêncứuquảnlýớtẩm vĩ mô cùa Nhànướclàchủ yếu.

pdf117 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1691 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoàn thiện quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại công ty sản xuất và xuất khẩu dệt len Anh Quốc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG TOREIGN TRADE UNIVERSinr KHOA LUÂN TÓT NGHỈM* HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM (Nghiên cứu điển hình tại Công ty sản xuất và xuất khẩu dệt len Anh Quốc) Sinh viên thục hiện : PHÙNG MINH Đức Lớp :A15-K40D-KTNT Giáo xiêiUiướng dẫn : THS ĐẶNG THỊ LAN T H ư V! e N HÀ ỈA. rC^Ỵi Ị •333S CHỮ VIẾT TẮT XHCH Xã hội chù nghĩa DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa KH&ĐT Kế hoạch và Đẩu tư HTX Hợp tác xã UBND Uy ban nhân dân DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân Tp Thành phố TNHH Trách nhiệm hữu hạn GTGT Giá trị gia tăng YĨĐB Tiêu thụ đặc biệt TNDN Thu nhập doanh nghiệp VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam JJCA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bán VÁT Thuế giá trị gia tăng MỤC LỰC LỜI NÓIĐẦU1 C H Ư Ơ N G 1. MỘT SỐ VẤN Đ Ể CHUNG VỀ QUẢN LÝ DNN&V 3 1.1. VỊ trí và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân 3 1.1.1. Tiêu chí xác định DNN&V 3 Ì. Ì .2. Vị trí và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân 5 1.2. Quản lý DNN&V l i 1.2.1. Quản lý DNN&V l i 1.2.2. Yêu cầu về hoàn thiện quản lý DNN&V ở Việt Nam 17 C H Ư Ơ N G 2. P H Â N TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DNN&V Ở VIỆT NAM (Nghiên cệu điển hình tại còng ty TNHH dệt anh quốc) 27 2.1. Một sõi công cụ quản lý DNN& V 27 2. Ì. Ì. Đăng ký kinh doanh 27 2.Ì.2. Thanh tra, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với các DNN&V... 34 2.1.3. Hải quan 39 2.2. Một số chính sách hỗ trợ quản lý DNN&V 46 2.2.1. Khung pháp lý 46 2.2.2. Chính sách thuế 50 2.2.3. Chính sách đầu tư và tín dụng 57 2.2.4. Chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất 61 2.3. Thực trạng quản lý qua nghiên cệu điển hình tại còng ty TNHH dệt Anh Quốc 65 2.3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Dệt Anh Quốc 65 2.3.2. Tác động của quàn lý Nhà nước đối với Công ty TNHH Dệt Anh Quốc 66 C H Ư Ơ N G 3. C Á C GIẢI PHÁP Đ Ể XUẤT NHẰM H O À N THIỆN QUẢN LÝ DNN&V ở VIỆT NAM 73 3.1. Những giải pháp về phía Nhà nước nhằm hoàn thiện quản lý DNN&VỞViệtNam 73 3.1.1. Quán triệt đường lối quan điểm cùa Đảng trong việc quản lý các DNN&V ở Việt Nam 73 3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quà của các cõng cụ quản lý đối với DNN&V 77 3.1.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách hổ trợ cácDNN&V 85 3. Ì .4. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước đối với DNN&V 94 3.2. Giải pháp đỗi với các DNN&V và Công ty TNHH Dệt Anh Quốc trong hoàn thiện quản lý 95 3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý 95 3.2.2. Tăng cường đ u tư công nghệ mới, hiện đại hoa trang thiết bị 96 3.2.3. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý 96 3.2.4. Một số biện pháp khác 97 KẾT LUẬN 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ » Danh mục bảng biểu Bảng Ì: Phân loại DNN&V ở một số nước 4 Bảng 2: Lao động đang làm việc tại thời điếm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế 8 Bảng 3: So sánh các loại sử dụng đất 61 V Danh mục hình vẽ Hình Ì: M ô hình cơ cấu tổ chức cùa Công ty TNHH Dệt Anh Quốc 66 LỜI NÓI ĐẦU Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đang ngày càng được định rõ. Cùng với quá trình đó, bộ phận các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) cũng đang nổi lên và chứng tỏ mình là một thành phần kinh tế quan trọng, không thể thiếu, góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đựt nước. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển nên loại hình DNN&V chiếm số lượng lớn, 9 7 % tổng số doanh nghiệp trong cả nước [8]. Hoạt động trên tựt cả các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, loại hình doanh nghiệp này hàng năm đóng góp một phần không nhỏ vào GDP cả nước, tạo công ăn việc làm cho hàng chục triệu người lao động, bên cạnh đó còn khai thác các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ cùa các địa phương trên các vùng của cả nước. Đồng thời với việc phát triển DNN&V đã hình thành nên một đội ngũ các nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo, thúc đẩy sản xuựt kinh doanh có hiệu quà hơn. Các DNN&V đã trở thành một bộ phận quan trọng cùa nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đựt nước. Tuy nhiên, phát triển DNN&V ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều khó khăn. Khả năng huy động vốn yếu, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp này vẫn còn thựp, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, trình độ cùa đội ngũ lao động cũng nhu trình độ quản lý còn hạn chế,... là những yếu tố tác động ngay từ bên trong bản thân doanh nghiệp. Ngoài ra chính những phương thức quản lý khối doanh nghiệp này mà Nhà nước đưa ra cũng còn1 nhiều hạn chế và bựt cập. Điều này đặt các DNN&V đứng trước những thách thức lớn trong việc tổn tại và phát triển. Yêu cầu hiện nay là cần đánh giá thực trạng quàn lý DNN&V trong những năm vừa qua, từ đó đề ra những giải pháp phù hợp giúp quản lý các DNN&V hiệu quả hơn ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Vì vậy, việc nghiên cứu để tài "Hoàn thiện quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại Cõng ty sản xuựt và xuựt khẩu dệt len Anh Quốc)" là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với quản lý DNN&V nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung. Tuy nhiên, đế tránh dàn trải, khoa luận giới hạn nghiên cứu quản lý ớ tẩm vĩ mô cùa Nhà nước là chủ yếu. Ì Trong quá trình viết khoa luận, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu là: kết hợp những kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập vói những quan sát đã thu thập được trong thực tế, kết hợp giữa việc tổng hợp sách báo với việc đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế bằng các phương pháp so sánh, đánh giá. phương pháp biên chứng và luôn tham khảo sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cùa giáo viên hướng dẫn. Với đề tài "Hoàn thiện quản lý doanh nghiệp nhỏ và vạa ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại Công ty sản xuất và xuất khẩu dệt len Anh Quốc)", sau phần Lời nói đẩu, phần chính của khoa luận gồm ba chương: - Chương 1: Một số ván đề chung vê quản lý DNN&V - Chương 2: Phán tích thực trạng quản lý DNN&V ở Việt Nam (Nghiên cứu điển hình tại Cóng ty TNHH Dệt Anh Quốc) - Chương 3: Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện quản lý DNN&V ở Việt Nam Trong quá trình hoàn thành khoa luận, tác giả đã nhận được sự chì bào tận tình của cô giáo hướng dẫn Đặng Thị Lan - Khoa Quán trị kinh doanh, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, và rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và thiết thực của các thầy cô giáo ở Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội, của gia đình và bạn bè. Tác giả xin chân thành cảm ơn tất cà những sự giúp đỡ quý báu đó. Do quản lý là một vấn đề phức tạp với giới hạn của một khoa luận, chắc sẽ còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo và bạn đọc để tác giả có thể hoàn thiện và nghiên cứu sâu tiếp. Hà Nội, ngày 5/11/2005 Sinh viên Phùng Minh Đức Lớp A15 - K40D - Khoa KTNT, Đ H Ngoại thương, Hà Nội 2 CHƯƠNG Ì MỘT SỐ VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIÊN CỦA QUẢN LÝ DNN&V 1.1. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA DNN&V TRONG NẾN KINH TẾ QUỐC DÂN 1.1.1. Tiêu chí xác định DNN&V Thực tiễn ờ Việt Nam và thế giới cho thấy DNN&V có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế do lợi thế về quy mô của mình. Tuy nhiên, DNN&V dễ bị doanh nghiệp lớn chèn ép, vì vậy các nước đều có chính sách trợ giúp. Để sự trợ giúp này có hiệu quà, việc xác định tiêu chí DNN&V có ý nghĩa rất quan trọng. Nói đến DNN&V là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNN&V phụ thuộc vào loại tiêu chí sử dụng quy định giới hạn các tiêu chí phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bặn trong khái niệm DNN&V giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoa các tiêu chí ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu chí phân loại DNN&V, song có thể hiểu DNN&V theo khái niệm chung nhất như sau: DNN&V là những cơ sỏ sản xuất - kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong nhữn% giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời k theo quy định của từng quốc gia [35, trô]. Qua nghiên cứu cho thấy tiêu chí đế xác định các DNN&V à mỗi một quốc gia là không giống nhau nhưng nhìn chung các quốc gia đều dựa vào 3 tiêu chí: số lao động, số vốn và doanh thu. Tiêu chí về số lao động và vốn phặn ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào, còn tiêu chí về doanh thu lại đánh giá quy 3 mô theo kết quả đẩu ra. Như vậy, để phân loại DNN&V có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc là sự kết hợp của cả 2 yếu tố đó. (xem Bảng 1) Bảng 1: Phân loại DNN&V ở một sôi nước Nước Phân loại Số lao động Sòi vốn Doanh thu EU DN cực nhỏ <10 Không DNnhò <50 7 triệu ecu DN vỞa <250 27 Đài Loan Chế tác, Nông, 0-200 80 triệu NT$ Không lâm, ngư nghiệp 0-50 Không 100 triệu và NT$ dịch vụ Philippin DN nhỏ 10-99 1,5-15 triệu Không DN vỞa 100-199 Pêxõ 15-60 triệu Pêxô Balan DNnhỏ <50 Không Không DN vỞa 51-200 Không Không Nguồn: ỉ42ì Ở Việt Nam, sau đổi mới, do yêu cầu cùa thực tiên, một số tiêu chí phân loại doanh nghiệp đã được xây dựng bời nhiều nhà nghiên cứu, tổ chức Nhà nước và tổ chức phi chính phủ. Đến ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành văn bản pháp lý ở mức cao để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển DNN&V. Đó là Nghị định số 90/2001 NĐ-CP về "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vỞa". Nghị định 90 quy định: "doanh nghiệp nhò và vỞa là cơ sờ sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá l o tỷ đổng hoặc số lao động trung bình năm không quá 300 người". Đối tượng áp dụng bao gồm: - Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; - Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; - Các Hợp tác xã đã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. 4 - Các hộ kinh doanh cá thể đãng ký theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 2/4/2004 cùa Chính phủ về đăng ký kinh doanh (thay thế Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh). Theo quy định tại Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 2/4/2000 cùa Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì các hộ hộ kinh doanh cá thể vẫn thực hiện đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo cấp huyện, giống như Nghị định 02/2000/NĐ-CP cũ quy định. Hộ kinh doanh cá thế chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá l o lao động, không có con dấu. Nếu hộ kinh doanh cá thể sử dụng hơn 10 lao động hoặc có hơn một địa điếm kinh doanh thì phải chuyển đậi thành doanh nghiệp. Những hộ gia đình sản xuất nông lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phái đăng ký kinh doanh [2][3]. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang trong giai đoạn cậ phần hoa và phát triển quy mô thành doanh nghiệp lớn nên để giới hạn đề tài, tác già sẽ theo hướng phân tích các DNN&V ngoài quốc doanh. 1.1.2. Vị trí và vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân DNN&V có vị trí và vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNN&V nhằm huy động tối đa các nguồn lực, phát huy tác dụng nhiều mặt đối với nén kinh tế và xã hội. Vị trí, vai trò cùa các DNN&V đã được khẳng định bởi nhiều nhà phân tích kinh tế và quản lý. Nhìn chung, ờ các nước phát triển cũng như các nước đang phát'triển, DNN&V chiếm 90 - 9 8 % tậng số doanh nghiệp một quốc gia (như Mỹ, Nhật Bản chiếm tới 97,9%; Đài Loan chiếm 97,7%; Thái Lan là 97,9%) và giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động xã hội [42], còn ở Việt Nam là 9 7 % [8]. (xem Phụ lục 1) Đối với Việt Nam, vị trí và vai trò của DNN&V lại càng quan trọng. Hiện nay, Việt Nam đang ờ giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoa, hiện đại hoa với cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ tậ chức sản xuất, tậ chức quàn lý yếu kém so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Yếu kém cơ bản vẫn là năng suất lao động thấp, đất đai bình quân đẩu người thấp (khoảng o.lha/người), do đó tình trạng dư thừa lao động khá nghiêm trọng. Khoảng chênh lệch giữa mức sống thành thị và nông thôn cũng như chênh lệch giữa các vùng Bắc, Trung, Nam rất lớn và có xu thế ngày càng mở rộng dưới tác động cùa phát triển kinh tế thị trường trong những năm gỉn đày. Quá trình đô thị hoa nông thôn chậm, tỷ lệ đô thị hoa rất thấp chỉ bằng 2 0 % so với các nước khiến cho quá trình tạo việc làm chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ diễn ra cũng chậm chạp [47]. Trong bối cảnh này, DNN&V có một vai trò vô cùng quan trong, cụ thể là: a. Cung cấp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phàm, góp phấn vào tăng trưởng kinh tế Khu vực kinh tế các DNN&V đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh tế của mỗi nước. Việc phát triển DNN&V đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng nền kinh tế. Lợi ích cao hơn mà tăng trưởng DNN&V đem lại là tạo ra khối lượng hàng hoa và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, góp phỉn quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, hạn chế buôn lậu, hàng giả trong nhiều mặt hàng thiết yếu như may mặc, thực phẩm,... Đó cũng là yếu tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển trong những năm qua. Đặc biệt, với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các DNN&V tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trường của nền kinh tế. Chì tírth riêng trong lĩnh vực công nghiệp, trung bình hàng năm các DNN&V đã tạo ra hơn 3 0 % giá trị sản lượng; hơn 5 0 % giá trị công nghiệp địa phương và đóng góp khoảng 2 5 % GDP. Con số này ở Mỹ là hơn 50%, ở Đức là 53%, ờ Nhật Bản là hơn 5 5 % [47]. Theo số liệu thống kê, tính chung 9 tháng đẩu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp ước tính đạt 308,6 nghìn tý đổng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2004. Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,6% (doanh nghiệp Nhà nước trung ương quản lý tăng 13,7%, doanh nghiệp Nhà nước địa phương quàn lý tăng 0,5%); doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó chủ yếu là các DNN&V) tăng 24,8%; khu vực có vốn đỉu tư nước ngoài tăng 17,2% (dỉu mỏ và khí đốt giảm 8%, các ngành khác tăng 26,7%). (xem Phụ lục 2) 6 Năm 2003, xét về mặt giá trị sản lượng, khu vực ngoài quốc doanh (mà tuyệt đại bộ phận là DNN&V) ở Việt Nam chiếm 7 8 % mức bán lẻ, 6 4 % tống lượng vận chuyển hàng hoa, sản xuất ra 100% sản lượng của một số loại sản phổm như đồ mộc, chiếu cói, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ. Hàng năm, DNN&V tạo ra 4 6 % giá trị tổng sản phổm xã hội; 3 1 % giá trị tổng sản lượng cóng nghiệp [66, ngày 12/11/2003]. Trong tổng mức hàng hoa và dịch vụ bán lẻ, hàng năm DNN&V cung cấp trên dưới 8 0 % tổng mức bán lẻ của thị trường xã hội (xem Phụ lục 3). Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hoa và doanh thu dịch vụ 9 tháng năm nay theo giá thực tế ước tính đạt 334,28 nghìn tý đồng, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố tăng giá, tống mức tăng trên 10%, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước chỉ tăng 0,5%; kinh tế tập thế tăng 20,7%; kinh tế cá thể tăng 19,2%; kinh tế tư nhân tăng 35,1%; khu vực có vốn đổu tư nước ngoài tăng 32,9% [24]. Rõ ràng là trong những năm qua, chất lượng và hình thức của các hàng hoa và dịch vụ do khối các DNN&V tạo ra có bước tiến bộ rõ rệt, mặt hàng phong phú, đa dạng, phong cách tiếp cận thị trường hấp dẫn, do vậy đã dần chiếm lĩnh được thị trường trong nước như: hàng thực phổm tiêu dùng, hàng may mặc, đổ dùng gia đình thông thường, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận tải và nhiều dịch vụ khác, ngân chặn được sự thống trị thị trường cùa hàng hoa Trung Quốc và các hàng hoa nhập lậu. Khối lượng hàng hoa và dịch vụ xuất khổu tăng nhanh vê khối lượng và mật hàng ngày càng mở rộng. b. Các DNN&V là nơi tạo ra công ăn, việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phẩn ổn định xã hội Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, thất nghiệp luôn là vấn để khiến cho các nhà quản lý và hoạch định phải trăn trở. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ thất nghiệp cùa lao động trong độ tuổi khu vực thành thị từ năm 1996 trở lại đày dao động trong khoảng 5,0 đến 8,9% (xem Phụ lục 4) và năm 2005, con số này là 5,1%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với 2004 [24]. Thực tế cho thấy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, mà đại bộ phận là các DNN&V, có xu hướng tạo ra nhiều việc làm hơn khu vực Nhà nước. Liên tục từ năm 2000 đến 2004, khu vực Nhà nước, năm cao nhất cũng chỉ thu hút được khoảng 4,1 triệu lao 7 động. Trong khi đó khu vực kinh tế ngoài Nhà nước đã cung cấp trên dưới 8 9 % cơ hội việc làm cho lao động ở Việt Nam (xem Bảng 2). Bảng 2: Lao động đang làm việc tại thòi điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế 1 Đơn vị: nghìn người 2000 2001 2002 2003 2004 Cả nước 37609,6 38562,7 39507,7 40573,8 41586,3 Kinh tế Nhà nước 3501,0 3603,6 3750,5 4035,4 4141.7 Kinh tế ngoài Nhà nước 33881,8 34597,0 35317,6 36018,5 36813,7 Khu vực có vốn đầu tư nước 226,8 362,1 439,6 519,9 630,9 ngoài Nguồn: Tổng cục thống kẽ 2 Và theo báo cáo mới nhất cùa Tổng cục Thống kê, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại thời điểm 1/7/2005 là 42,62 triệu người, tăng 2,5% so với cùng thời điểm 2004, trong đó lao động trong khu vực Nhà nước chiếm 10%, khu vực ngoài Nhà nước chiếm 88,3% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,7% [24]. Vai trò của DNN&V trong việc tạo ra công ăn việc làm cho người lao động còn lớn hơn nữa khi chi phí để tạo ra công ăn việc làm cho một người lao động trong DNN&V rồ hơn nhiều so với các khu vực khác. Theo báo cáo cùa Ngân hàng thế giới thì để tạo một việc làm từ doanh nghiệp Nhà nước cần 1800 USD, trong khi khu vực tư nhân chỉ cần khoảng 800 USD [43]. Tạo công ăn việc làm cho người lao động cũng đồng nghĩa với tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư, tạo ra sự phát triển tương đối đồng đều giữa các khu vực kinh tế khác nhau. Khả năng sản xuất phân tán, sử dụng lao động tại chỗ vừa tạo việc làm, vừa tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư trong các vùng góp phẩn quan trọng trong việc giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nước. 1 Không bao gồm lực lượng an ninh, quốc phòng 2 An/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=3146 8 c. Thu hút có hiệu quả nhất các nguồn vốn trong dân và tận dụng các nguồn lực xã hội khác CÁC DNN&V thu hút được khá nhiều vốn trong dân do tính chất hiệu quả, quy mô sản xuất của nó đòi hỏi vốn không nhiều, thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong quá trình hoạt động, nhiều DNN&V có thể huy động vốn vay dựa trên cơ sở họ hàng, bạn bè thân thuộc. Chính vì vậy, các doanh nghiệp này có khả năng huy động, sầ dụng các khoản tiến đang phân tán và nằm im trong dân cư thành các khoản vốn đầu tư. Hơn nữa, hiện nay, với chính sách động viên khuyến khích huy động sự đầu tư của dân cư cho kinh doanh nên việc thu hút vốn của dân cư đầu tư vào các DNN&V là một thắng lợi lớn của khu vực kinh tế này. Kết quà điều tra cho thấy, đối với DNN&V đẩu tư vào thành lập doanh nghiệp dưới 500 triệu đồng, vốn cho một chỗ làm việc là 10 triệu đồng (bằng 1/5 đến 1/10 cùa doanh nghiệp lớn) [50]. Ước tính phát triển trên 400.000 doanh nghiệp công nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đã thu hút khoảng 25.000 tỷ đổng, chưa kế phần thu hút hàng ngàn tỷ đồng nhàn rỏi khác phục vụ cho nhu cẩu ngấn hạn về vốn của doanh nghiệp [37]. Hơn nữa, với quy mô nhỏ, gọn, được phân tán ờ hầu khắp các địa phương, vùng lãnh thổ nên các doanh nghiệp này có khả năng sầ dụng các nguồn lao động, nguyên vật liệu sần có ờ các địa phương không
Luận văn liên quan