Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá
nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé, 
do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát triển 
công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở rộng 
đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ
huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi đó, 
trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài, 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc 
sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới 
các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài 
chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng 
với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế
tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nƣớc 
ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là rất 
nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung 
cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh 
tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng nhƣ đầu 
tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải không 
ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và tiếp cận, 
ứng dụng các dịch vụ mới.
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển 
nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo 
lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực 
hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân 
hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao 
dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong 
điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu 
cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống 
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 2
ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn 
thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo 
lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh 
đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh tế
đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó
cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và
phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc 
nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.
Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank 
nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó.
Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực 
hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực 
trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết 
luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng:
Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng 
Eximbank Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em 
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt 
em trong những năm trên giảng đƣờng đại học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 108 trang
108 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2155 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam – thực trạng và các giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 
-------***------- 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: 
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG 
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – THỰC TRẠNG 
VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thu Trang 
Lớp : Nhật 2 
Khóa : 42G – KT&KDQT 
Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy 
Hà Nội - 11/2007 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH 
NGÂN HÀNG ........................................................................................................ 3 
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .. 3 
1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO LÃNH VÀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 3 
1.1 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH .................................................................... 4 
1.2 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................ 5 
2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................ 8 
3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ...................................... 11 
3.1 CHỨC NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO ............................................ 11 
3.2 CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ ................................................ 12 
3.3 CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY ................................................................ 12 
3.4 CHỨC NĂNG TÀI TRỢ .................................................................... 13 
II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................................. 14 
1. THEO MỐI QUAN HỆ GIAO DỊCH ......................................................... 14 
2. THEO TÍNH CHẤT BẢO ĐẢM ................................................................ 18 
3. THEO TÍNH HIỆU LỰC CỦA BẢO LÃNH ............................................. 19 
4. THEO TÍNH CHẤT CHUYỂN NHƢỢNG ................................................ 20 
5. THEO ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ............................................................. 20 
6. CÁC LOẠI BẢO LÃNH KHÁC ................................................................ 25 
III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .............................................................. 28 
1. CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH ......................................................... 28 
1.1 NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO LÃNH ...................................... 28 
1.2 NGUỒN LUẬT QUỐC GIA ............................................................... 29 
2. NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH .................................................................. 30 
2.1 HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 30 
2.2 NỘI DUNG CỦA THƢ BẢO LÃNH.................................................. 31 
IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ........................................................ 35 
1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ............................................................................ 35 
2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...................................................................... 37 
3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ........................................................................... 38 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG 
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) ............................................. 40 
I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK.............................................................................. 40 
1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK ................... 40 
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ................................................................ 42 
2.1.1 TỔNG NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ VỐN HUY ĐỘNG........ 42 
2.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ............................................................ 43 
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI ..................................... 45 
2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC ............................................................... 47 
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP 
KHẨU EXIMBANK .................................................................................................. 48 
1. QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA EXIMBANK .............................................. 48 
1.1 ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ................................................................. 48 
1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH......................................................... 49 
1.3 ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH ................................................................... 49 
1.4 BẢO ĐẢM CHO BẢO LÃNH............................................................ 51 
1.5 LỆ PHÍ BẢO LÃNH ........................................................................... 51 
1.6 THỜI HẠN BẢO LÃNH .................................................................... 53 
1.7 ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG BẢO LÃNH ................................. 53 
1.8 PHẠM VI BẢO LÃNH ....................................................................... 53 
1.9 THẨM QUYỀN KÝ BẢO LÃNH ...................................................... 54 
1.10 QUỸ BẢO LÃNH............................................................................. 54 
1.11 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO LÃNH ........... 55 
1.12 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP ... 57 
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG XUẤT 
NHẬP KHẨU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ...................................... 67 
2.1 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ............................................... 67 
2.2 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ................................................ 70 
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................. 72 
3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ....................................................... 72 
3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................... 74 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN 
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT 
NAM ..................................................................................................................... 81 
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK 
TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 81 
1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN 
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK .............................................. 81 
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI 
EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................... 83 
II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO 
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................. 84 
1. HOÀN THIỆN VỀ LUẬT VÀ QUY TẮC ÁP DỤNG ............................... 85 
2. ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH MARKETING VÀO NGHIỆP VỤ BẢO 
LÃNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ ................................................................... 85 
3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU 
BẢO LÃNH ................................................................................................... 92 
4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG 
BẢO LÃNH. .................................................................................................. 94 
5. TĂNG CƢỜNG QUỸ NGOẠI TỆ TẠO ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH VỚI 
NƢỚC NGOÀI .............................................................................................. 95 
6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT ............................. 96 
7. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ.................................. 96 
8. TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG .............................................. 97 
III. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 97 
1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ....................... 97 
2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................................... 99 
3. ĐỐI VỚI EXIMBANK-NGÂN HÀNG BẢO LÃNH ............................... 100 
4. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP-NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH ..................... 100 
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá 
nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé, 
do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát triển 
công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở rộng 
đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ 
huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi đó, 
trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài, 
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc 
sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới 
các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài 
chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng 
với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế 
tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nƣớc 
ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là rất 
nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung 
cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh 
tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng nhƣ đầu 
tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải không 
ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và tiếp cận, 
ứng dụng các dịch vụ mới. 
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển 
nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo 
lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực 
hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân 
hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao 
dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong 
điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu 
cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
2 
ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn 
thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo 
lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam. 
 Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh 
đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh tế 
đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ 
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó 
cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và 
phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc 
nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. 
Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank 
nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó. 
 Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực 
hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực 
trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết 
luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng: 
Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng 
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam 
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng 
Eximbank Việt Nam. 
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em 
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả 
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt 
em trong những năm trên giảng đƣờng đại học. 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
3 
CHƢƠNG I: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH 
NGÂN HÀNG 
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 
1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng 
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì hoạt động thƣơng mại đang diễn ra 
ngày càng mạnh mẽ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về các loại hàng 
hoá, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập, các 
hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết nhằm thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, hoạt động 
thƣơng mại phát triển. Các hàng rào thƣơng mại đƣợc dỡ bỏ và dự đoán thƣơng mại 
quốc tế sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa 
rất nhiều rủi ro cho cac doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế do 
những biến động bất thƣờng về chính trị-kinh tế-xã hội trên toàn cầu. Khi thƣơng 
mại mở rộng không biên giới thì cũng kéo theo những rủi ro về thông tin không đầy 
đủ, làm xuất hiện sự thiếu tín nhiệm, thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp. Đây là 
một cản trở rất lớn cho hoạt động thƣơng mại, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh 
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy rất cần có một sự đảm bảo để các giao dịch 
thƣơng mại đƣợc diễn ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh. 
Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu 
vốn tín dụng cũng tăng lên không ngừng. Hoạt động tín dụng là một công cụ cung 
cấp phần lớn nhu cầu về vốn cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên 
cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do thông tin 
không cân xứng, rủi ro về đạo đức, kinh tế-chính trị-xã hội. Để hạn chế những rủi ro 
trên và giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất 
nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu đối tác, mà đôi khi điều này vƣợt ra ngoài 
khả năng của một doanh nghiệp. 
Do nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao 
dịch mới, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
4 
tín, tín nhiệm , có khả năng và tƣ cách để đảm bảo cho các quan hệ. Đó chính là 
hoạt động bảo lãnh. 
Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp 
trong những giao dịch thƣơng mại nhỏ lẻ. Nhƣng phải đến những năm 60 của thế kỷ 
XX, bảo lãnh thƣ mới đƣợc áp dụng ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những 
năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các thƣơng mại quốc tế. 
Vào thời gian này, các quốc gia mau chóng thịnh vƣợng nhờ sản xuất dầu lửa ở 
Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tế lớn với các nƣớc phƣơng Tây để 
thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án canh tân nông nghiệp, quốc 
phòng… Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia 
Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi 
tham gia vào các thƣơng vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của 
các nƣớc phƣơng Tây phát hành đã thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu về sự thuận lợi và 
an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó tới nay, với khả năng cung ứng rộng 
rãi trong các giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đƣợc củng cố một 
các chắc chắn. 
Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã đƣợc đổi mới đáng kể 
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự 
điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Bắt đầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ 
thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần 
quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và 
tái bảo lãnh đƣợc phát triển nhƣ là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày 
càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta. 
1.1 Khái niệm bảo lãnh 
Phƣơng thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ 
một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể 
nhân bằng văn bản là sẽ bồi thƣờng một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà ngƣời 
đƣợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ quy định trên thƣ bảo lãnh 
Theo luật Dân sự Việt Nam điều 336, khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định 
“Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
5 
(gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là 
ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện 
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. 
1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng 
Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo 
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính 
thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực 
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận 
nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay. 
Cam kết bảo lãnh: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm: 
- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phƣơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng 
về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi 
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với 
bên nhận bảo lãnh. 
- Hợp đồng bảo lãnh: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và 
bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và 
các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính 
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng 
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. 
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm 
Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này 
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà các đối tác kinh 
doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp hơn. 
Vì là một nghiệp vụ mới nên hiện có rất nhiều tranh cãi về đặc điểm của loại 
hình dịch vụ này. Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện 
nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Vấn đề đƣợc đặt ra là quan hệ bảo 
lãnh có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phƣơng? Hợp đồng bảo lãnh 
ngân hàng đƣợc ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp 
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách 
độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh hay không? 
Khóa luận tốt nghiệp 
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42 
6 
Bộ luật dân sự của các nƣớc đều xác định các bên có thể thoả thuận về việc 
ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không có khả 
năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định nhƣ vậy, Bộ luật dân sự 
đã thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đƣa ra cam 
kết của ngƣời bảo lãnh. Sự thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên 
chấp nhận hành vi bảo lãnh của bên bảo lãnh) là điều kiện bắt buộc để thiết lập quan 
hệ bảo lãnh. Vì vậy về bản chất pháp lý thì đó là văn bản dự thảo hợp đồng và nếu 
không đƣợc bên nhận bảo lãnh chấp nhận thì quan hệ bảo lãnh không đƣợc thiết lập. 
Việc xác định đúng bản chất pháp lý của bảo lãnh là cơ sở đ