Khóa luận Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Trên thế giới, khái niệm đầu tƣ mạo hiểm (ĐTMH) đã ra đời từ lâu, và hoạt động ĐTMH có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, và đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân của các quốc gia nói riêng. Ở các quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, và một số quốc gia phát triển ở châu Âu nhƣ Anh, Pháp, Đức vốn đầu tƣ mạo hiểm có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù vốn ĐTMH chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với GDP của các nƣớc nhƣng đã đƣợc sử dụng một cách hiệu quả để tiến hành đầu tƣ vào các doanh nghiệp và đã tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần làm giảm áp lực thất nghiệp cho nền kinh tế. Đồng thời hoạt động ĐTMH đã tạo ra một loạt các công ty mới, nhất là các công ty công nghệ cao, những công ty này đã có những kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) rất lớn và thành công. Điều này đã thúc đẩy thị trƣờng tài chính nói chung, và thị trƣờng chứng khoán (TTCK) nói riêng hoạt động có hiệu quả và năng động hơn. Đối với các quốc gia ở châu Á, ĐTMH tuy ra đời chƣa lâu nhƣng đang ngày càng đƣợc quan tâm hơn bởi các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính phủ các nƣớc. Các quốc gia trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore . là những quốc gia đã thu hút một lƣợng lớn vốn ĐTMH của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Đối với Việt Nam, hoạt động ĐTMH đã bƣớc đầu đƣợc hình thành với một số quỹ ĐTMH đã đi vào hoạt động. Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) để đứng vững trong sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, bên cạnh việc duy trì sự ổn định và bền vững về chính trị, cần có một nền kinh tế phát triển với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn có hàm lƣợng khoa học kỹ thuật cao. Tuy nhiên, để phát triển các ngành này đòi hỏi một lƣợng vốn lớn do thời gian nghiên cứu và phát triển các sản phẩm kéo dài cũng nhƣ rủi ro thất bại cao nên việc xây dựng, hình thành và thúc đẩy hoạt động ĐTMH phát triển là cần thiết. Nhận thức đƣợc vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Hoạt động đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp cho mình.

pdf120 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1932 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động đầu tư mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ MẠO HIỂM TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thạch Hoàn Lớp : Anh 9 Khoá : 43C – KT&KDQT Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Mai Khanh Hà Nội – 06/2008 ¬ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐTMH: Đầu tƣ mạo hiểm R&D: Research and development – Nghiên cứu và phát triển ĐTNN: Đầu tƣ nƣớc ngoài KHCN: Khoa học công nghệ KCNC: Khu công nghệ cao CNC: Công nghệ cao CNTT: Công nghệ thông tin ROI: Return on investment – Suất sinh lời của vốn đầu tƣ LBI: Leverage buy in – Mua lại nhờ vốn vay IPO: Initial public offering – Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng TTCK: Thị trƣờng chứng khoán CTCP: Công ty cổ phần TNHH: Trách nhiệm hữu hạn GDP: Tổng sản phẩm quốc nội OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế WB: Ngân hàng thế giới ¬ MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG MỘT: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM ...... 3 I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT, VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐTMH ........................................................................................ 3 1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT CỦA ĐTMH ...................... 3 2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐTMH ............................................... 8 2.1 VỐN MẠO HIỂM, VÀ QUỸ ĐTMH ............................................. 8 2.2 CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG ĐTMH ............................ 17 2.3. QUY TRÌNH ĐTMH.................................................................. 18 II. VAI TRÒ CỦA ĐTMH ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN ... 23 1. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐTMH CÓ HAI VAI TRÒ CƠ BẢN: 23 2. ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH NÓI CHUNG, VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN NÓI RIÊNG...................................... 25 3. ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ............................ 26 CHƢƠNG HAI: HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ MẠO HIỂM TRÊN THẾ GIỚI ..................................................................................................................... 29 I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐTMH TRÊN THẾ GIỚI ...................................................................... 29 1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ............................................ 29 2. XU HƢỚNG HOẠT ĐỘNG ĐTMH TRÊN THẾ GIỚI ................... 35 II. HOẠT ĐỘNG ĐTMH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................................................ 37 1. HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở MỸ .......................................................... 37 1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở MỸ ................................................................................................... 37 1.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở MỸ. .............. 45 2. HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở TRUNG QUỐC ........................................ 49 2.1 KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở TRUNG QUỐC ........................................................... 49 ¬ 2.2. NHẬN XÉT CHUNG .................................................................. 54 3. HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở ẤN ĐỘ ..................................................... 56 3.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở ẤN ĐỘ ................................................. 56 3.2. NHẬN XÉT CHUNG ................................................................. 60 4. HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở SINGAPORE ........................................... 61 4.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở SINGAPORE ................. 61 4.2 NHẬN XÉT VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ SINGAPORE ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐTMH ................................................................. 64 CHƢƠNG BA: MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ............ 68 I. THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ........................................................................................................ 68 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐTMH Ở VIỆT NAM ...................................................................... 68 2. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ......................................................................................................... 69 2.1 GIAI ĐOẠN 1990-2002 .............................................................. 70 2.2. GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2002 ĐẾN NAY ...................................... 73 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA CÁC QUỸ ĐTMH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................ 75 3. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ......................................................... 80 3.1 THỜI CƠ .................................................................................... 80 3.2 THÁCH THỨC ........................................................................... 81 II. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM .................... 84 1. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ......................................................... 84 1.1. CŨNG NHƢ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ KHÁC, ĐTMH CHỈ CÓ THỂ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÚNG ĐỐI VỚI NỀN ¬ KINH TẾ KHI ĐƢỢC ĐIỀU TIẾT THEO CƠ CHẾ THỊ TRƢỜNG. ................................................................................... 84 1.2. LĨNH VỰC MÀ CÁC QUỸ ĐTMH HƢỚNG ĐẾN TRONG GIAI ĐOẠN ĐẦU LÀ CÁC LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ CAO ............... 85 1.3. KHU VỰC KINH TẾ TƢ NHÂN, LỚP DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ LÀ ĐỐI TƢỢNG CHÍNH CỦA CÁC QUỸ ĐTMH ............ 85 1.4. MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUỸ ĐTMH ĐƢỢC COI LÀ PHÙ HỢP VỚI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LÀ MÔ HÌNH QUỸ - CÔNG TY CỔ PHẦN. ..................................................... 86 1.5. NHÀ NƢỚC ĐÓNG VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG VIỆC TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐTMH ......................................................... 87 1.6. PHÁT TRIỂN ĐTMH LÀ CẢ MỘT QUÁ TRÌNH, LIÊN QUAN ĐẾN NHIỀU LĨNH VỰC VÀ PHẢI PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TẾ .................... 88 2. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐTMH Ở VIỆT NAM ...................................................................... 89 2.1. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH MANG TÍNH VĨ MÔ ............ 89 2.2. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH MANG TÍNH VI MÔ ............ 94 KẾT LUẬN ................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 100 PHỤ LỤC.................................................................................................. 102 ¬ LỜI MỞ ĐẦU Trên thế giới, khái niệm đầu tƣ mạo hiểm (ĐTMH) đã ra đời từ lâu, và hoạt động ĐTMH có những đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, và đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tƣ nhân của các quốc gia nói riêng. Ở các quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, và một số quốc gia phát triển ở châu Âu nhƣ Anh, Pháp, Đức vốn đầu tƣ mạo hiểm có vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Mặc dù vốn ĐTMH chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với GDP của các nƣớc nhƣng đã đƣợc sử dụng một cách hiệu quả để tiến hành đầu tƣ vào các doanh nghiệp và đã tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần làm giảm áp lực thất nghiệp cho nền kinh tế. Đồng thời hoạt động ĐTMH đã tạo ra một loạt các công ty mới, nhất là các công ty công nghệ cao, những công ty này đã có những kế hoạch phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) rất lớn và thành công. Điều này đã thúc đẩy thị trƣờng tài chính nói chung, và thị trƣờng chứng khoán (TTCK) nói riêng hoạt động có hiệu quả và năng động hơn. Đối với các quốc gia ở châu Á, ĐTMH tuy ra đời chƣa lâu nhƣng đang ngày càng đƣợc quan tâm hơn bởi các nhà đầu tƣ cũng nhƣ chính phủ các nƣớc. Các quốc gia trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore ... là những quốc gia đã thu hút một lƣợng lớn vốn ĐTMH của các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Đối với Việt Nam, hoạt động ĐTMH đã bƣớc đầu đƣợc hình thành với một số quỹ ĐTMH đã đi vào hoạt động. Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO) để đứng vững trong sự cạnh tranh ngày càng gia tăng, bên cạnh việc duy trì sự ổn định và bền vững về chính trị, cần có một nền kinh tế phát triển với nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn có hàm lƣợng khoa học kỹ thuật cao. Tuy nhiên, để phát triển các ngành này đòi hỏi một lƣợng vốn lớn do thời gian nghiên cứu và phát triển các sản phẩm kéo dài cũng nhƣ rủi ro thất bại cao nên việc xây dựng, hình thành và thúc đẩy hoạt động ĐTMH phát triển là cần thiết. Nhận thức đƣợc vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Hoạt động đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” làm Khóa luận tốt nghiệp cho mình. 1 Khóa luận nhằm nghiên cứu sự hình thành, phát triển hoạt động ĐTMH trên thế giới cũng nhƣ đặc điểm, vai trò của nó đối với nền kinh tế một số nƣớc trên thế giới từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm để áp dụng thành công và phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam hiện nay. Khóa luận sử dụng phƣơng pháp phân tích và tổng hợp từ các số liệu trong nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài kết hợp với phƣơng pháp thống kê. Các số liệu sử dụng trong khóa luận chủ yếu tổng hợp từ các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về các vấn đề liên quan mà không qua khảo sát và điều tra riêng. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận có bố cục gồm 3 chƣơng: Chƣơng Một: Khái quát chung về đầu tƣ mạo hiểm Chƣơng Hai: Hoạt động đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới Chƣơng Ba: Một số bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách để phát triển hoạt động đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam Trong đó, Chƣơng Một đề cập đến các vấn đề có tính chất tổng quan về đầu tƣ vốn mạo hiểm cũng nhƣ các kiến thức cơ bản về hoạt động của quỹ ĐTMH và vai trò của đầu tƣ vốn mạo hiểm đối với nền kinh tế. Chƣơng Hai sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động ĐTMH trên thế giới và một số quốc gia tiêu biểu, qua đó sẽ đƣa ra một số nhận xét về hoạt động ĐTMH trên thế giới. Và chƣơng Ba, sau khi nghiên cứu thực trạng ĐTMH tại Việt Nam trong thời gian qua cũng nhƣ các yếu tố tác động đến ĐTMH ở Việt Nam, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm và gợi ý một số chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động ĐTMH ở Việt Nam trong thời gian tới. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Phạm Thị Mai Khanh, Bộ môn Đầu tƣ nƣớc ngoài, Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn Em tận tình trong suốt thời gian qua cũng nhƣ cô giáo chủ nhiệm và toàn thể các thầy - cô giáo trong trƣờng đại học Ngoại Thƣơng đã truyền đạt cho Em những kiến thức quí báu trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. 2 CHƢƠNG MỘT KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT, VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH ĐTMH 1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của ĐTMH Đầu tƣ mạo hiểm đã xuất hiện từ lâu và không còn mới mẻ đối với nhiều ngƣời, nhƣng hiện nay trên thế giới vẫn chƣa có một định nghĩa thật chính xác ĐTMH là gì. Thêm vào đó vì ở các khu vực trên thế giới có đặc thù kinh doanh riêng biệt nên có khá nhiều cách hiểu khác nhau về ĐTMH. Xét về mặt ngữ nghĩa học: Trong tiếng Anh, vốn ĐTMH là “Venture capital”. Thuật ngữ venture có nghĩa tổng quát là một hành vi dám chấp nhận rủi ro, nơi có nguy cơ thất bại cao. Ngoài ra, trên thế giới “venture” còn đƣợc hiểu là một trong những loại hình đầu tƣ dƣới hình thức đầu tƣ trực tiếp. Tuy nhiên, sở dĩ chúng ta cần phải gọi tên loại hình đầu tƣ này là “đầu tƣ mạo hiểm” chủ yếu là để phân biệt với các hoạt động đầu tƣ thông thƣờng, và nhấn mạnh tới tính rủi ro cao hơn mà các nhà đầu tƣ phải chấp nhận khi tiến hành các dự án đầu tƣ mạo hiểm của mình. Xét về mặt kinh tế học: ĐTMH là một loại hình đầu tƣ trực tiếp, đây là một thuật ngữ chung để miêu tả việc đầu tƣ cho các dự án công nghệ hay khoa học đang trong tình trạng khát vốn. Trên thế giới, các nhà ĐTMH có khuynh hƣớng đầu tƣ vào các ngành kinh doanh đặc thù, doanh nghiệp đƣợc nhận nguồn vốn đầu tƣ này chủ yếu là các công ty vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc trong giai đoạn khởi sự còn thiếu kinh nghiệm quản lý, có ý tƣởng hay kế hoạch kinh doanh tốt. Nhà đầu tƣ sẽ nhận đƣợc lợi nhuận hay cổ phần (thƣờng là cổ phần) khi công ty hoạt động kinh doanh tốt. Ngƣợc lại nếu công ty phá sản hay thất bại, nhà đầu tƣ sẽ bị mất phần vốn đã đầu tƣ vào công ty đó. Nhƣ đã trình bày ở trên, ĐTMH ở mỗi khu vực lại có cách hiểu khác nhau: 3 Tại Mỹ, theo hiệp hội ĐTMH Mỹ (NVCA - National venture capital association)1 ĐTMH là đầu tƣ vốn vào doanh nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp trẻ, chƣa niêm yết trên TTCK, có khả năng tăng trƣởng nhanh, có tính sáng tạo và dựa vào công nghệ. Theo quan điểm này, hoạt động ĐTMH chủ yếu đầu tƣ vào các lĩnh vực có những ý tƣởng sáng tạo mới và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao2. Đây đƣợc coi là cách hiểu nghĩa hẹp và đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận. Tại châu Âu: theo Ngân hàng Natwest - Anh Quốc thì ĐTMH là một hoạt động đƣợc quản lý bởi các cá nhân hay tổ chức đầu tƣ dài hạn với độ rủi ro tài chính cao cho những doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới thành lập hoặc đã phát triển, chƣa niêm yết trên TTCK nhƣng có tiềm năng tăng trƣởng cao. Đây là cách hiểu chung của các nƣớc Châu Âu về ĐTMH và đƣợc coi là cách hiểu theo nghĩa rộng. Bởi vì, xét về giai đoạn đầu tƣ, ĐTMH không chỉ bao gồm các khoản đầu tƣ cho doanh nghiệp từ khi khởi đầu mà còn có cả khoản đầu tƣ vào doanh nghiệp đã tăng trƣởng rồi, và thậm chí cả khoản đầu tƣ mua lại công ty (MBOs, MBIs)3. Ngoài ra, ĐTMH có thể đầu tƣ vào tất cả các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế. Ngay cả khi các lĩnh vực, các ngành đó không mang ý tƣởng sáng tạo, hay tiến hành áp dụng những công nghệ mới vào thực tiễn. Đây chính là hai điểm khác biệt cơ bản giữa định nghĩa ĐTMH theo kiểu Châu Âu và kiểu Mỹ. Tại châu Á: theo ngân hàng phát triển châu Á (ADB – Asia development bank) thuật ngữ ĐTMH đề cập đến việc đầu tƣ vốn cổ phần vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chƣa niêm yết trên TTCK, và ở một mức độ nào đó có sự tham gia quản lý của các nhà đầu tƣ đối với hoạt động của công ty. Nhƣ vậy, có thể tổng quát lại và đƣa ra một khái niệm chung về ĐTMH nhƣ sau: “ĐTMH là sự kết hợp giữa hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính. Nó không 1 Hiệp hội ĐTMH Mỹ đại diện cho khoảng 480 công ty ĐTMH, và đầu tƣ cổ phần tƣ nhân. Có vai trò thúc đẩy hoạt động ĐTMH ở Mỹ, cung cấp các dữ liệu chính xác về ngành công nghiệp ĐTMH … 2 Lĩnh vực đƣợc coi là công nghệ cao trên thế giới bao gồm: Công nghệ thông tin, công nghệ y - sinh học, công nghệ vũ trụ, công nghệ nano, công nghệ năng lƣợng mới, công nghệ vật liệu mới. Tuy nhiên, theo quan điểm của một số nƣớc châu Á thì CNC còn bao gồm cả lĩnh vực tự động hoá. 3 MBOs: Management buy out - Mua laị từ đối tác bên ngoài MBIs: Management buy in - Mua lại trong nội bộ 4 chỉ bao gồm hoạt động đầu tƣ vào các lĩnh vực công nghệ cao mà còn bao gồm cả mọi hoạt động khác trong nền kinh tế. Dƣới góc độ đầu tƣ, ĐTMH là quá trình đƣa vốn vào lĩnh vực nghiên cứu phát triển công nghệ và sản phẩm tiềm ẩn nhiều rủi ro nhằm thúc đẩy nhanh chóng quá trình thƣơng mại hoá để có đƣợc lợi nhuận cao. Nếu thể hiện cả quá trình thì ĐTMH là một phƣơng thức đầu tƣ trong đó vốn đƣợc cung cấp vào công ty mới khởi nghiệp, chƣa niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro, sau đó nuôi dƣỡng doanh nghiệp phát triển nhanh chóng. Sau vài năm, thông qua niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, hợp nhất và chuyển nhƣợng cổ phần để thu đƣợc lợi nhuận lớn nếu công ty phát triển, hoặc sẽ mất hết nếu công ty thua lỗ. Từ cách hiểu tổng quát trên có thể thấy ĐTMH có bốn đặc điểm nhƣ sau: (1) ĐTMH thực chất là một dạng kinh doanh vốn. Các nhà ĐTMH (venture capitalists) cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp mới khởi sự, thƣờng là trong lĩnh vực công nghệ cao, có tính đổi mới mạnh mẽ, và có khả năng tăng trƣởng cao. Tỉ lệ thất bại của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu rất cao, tới 80%-90%, do đó mức độ thành công khi đầu tƣ vào các doanh nghiệp có tỉ lệ tƣơng ứng là10%- 20%. Tất nhiên, mức độ mạo hiểm càng cao thì khi thành công sẽ mang lại lợi nhuận càng lớn cho nhà đầu tƣ. Do vậy, ĐTMH là một hoạt động mang tính rủi ro cao nhƣng hàm chứa tiềm năng siêu lợi nhuận trong đó. Khác với ngân hàng và các quỹ tƣơng hỗ, các nhà cung cấp vốn mạo hiểm không thu hồi vốn và lãi của công ty tiếp nhận vốn đầu tƣ mà thoát vốn bằng cách bán cổ phần họ nắm giữ trong công ty đầu tƣ khi công ty niêm yết trên TTCK, hoặc bán lại hay sáp nhập công ty. (2) ĐTMH là một khoản đầu tƣ lâu dài, mang tình chất chu kỳ, hay mang tính chất động. Tính chu kỳ của nó thể hiện ở chỗ các khoản đầu tƣ sẽ kết thúc trong khoảng thời gian nhất định (thƣờng từ 7 đến 10 năm). Vốn mạo hiểm thƣờng đƣợc quản lý bởi các quỹ đầu tƣ, và danh mục đầu tƣ của các quỹ bao gồm nhiều công ty trong khoảng thời gian dài với các giai đoạn đầu tƣ khác nhau thƣờng từ 3- 5, 5-7, hay 7-10 năm tuỳ vào từng trƣờng hợp cụ thể. Ví dụ nhƣ: Quỹ Mekong Enterprise Fund do công ty cổ phần Mekong Capital quản lý, thành lập tháng 4 năm 5 2002 với số vốn ban đầu là 16 triệu USD. Quỹ đã hoàn tất khoản đầu tƣ đầu tiên vào tháng 3/2003, và giải ngân hết số vốn vào cuối năm 2005 với 10 khoản đầu tƣ. Sau khi quỹ Mekong Enterprise Fund giải ngân hết, Mekong Capital tiếp tục thành lập hai quỹ nữa là Mekong Enterprise Fund II với quy mô 50 triệu USD vào tháng 6/2006, và quỹ VietNam Azalea Fund với quy mô 100 triệu USD vào tháng 6/2007. (3) Nhà cung cấp vốn ĐTMH không chỉ đơn thuần đổ vốn vào các doanh nghiệp mà còn tham gia vào việc quản lý công việc kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, tri thức và mạng lƣới thông tin lâu năm của mình hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt hơn. Đặc biệt với các quỹ ĐTMH, các nhà quản lý quỹ có trình độ, kinh nghiệm lâu năm, cộng với uy tín, mối quan hệ và danh tiếng của họ trong những thƣơng vụ ĐTMH thành công thì khi họ đầu tƣ vào một doanh nghiệp có sự quản lý, tƣ vấn của họ thì thành công đến với các doanh nghiệp là rất khả quan. ĐTMH là quá trình làm tăng giá trị cả tài sản hữu hình, và tài sản vô hình của doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ. Do đó yếu tố then chốt trong quá trình đầu tƣ chính là yếu tố con ngƣời - đội ngũ quản lý của doanh nghiệp. Theo một cuộc khảo sát ý kiến các nhà tƣ bản đầu tƣ ở 250 công ty ĐTMH Mỹ về những yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của họ vào một doanh nghiệp, cho kết quả 5 yếu tố có ảnh hƣởng nhất đƣợc trình bày ở Bảng 1: Bảng 1: Xếp hạng các yếu tố ảnh hƣởng nhất đến quyết định ĐTMH Năm khảo sát 2000 1998 Các yếu tố Điểm Xếp hạng Điểm Xếp hạng Năng lực của đội ngũ quản lý 3.4 1 4.1 1 Tiềm năng tăng trƣởng của công ty 2.2 2 3.3 3 Suất sinh lời của vốn đầu tƣ ROI 2 3 3.5 2 Quy mô thị trƣờng 2 3 3.3 3 Sản phẩm, dịch vụ, công nghệ của công ty 1.2 5 3 5 Brian I.Hill & Dee Power - Inside secrets to Venture capital, 2001, trang 106. Kết quả cho thấy năng lực đội ngũ quản lý doanh nghiệp luôn đóng vai trò then chốt để các nhà ĐTMH quyết định có đầu tƣ hay không, yếu tố sản phẩm đóng vai trò thấp nhất trong năm yếu tố, và ba yếu tố còn lại đóng vai trò tƣơng đƣơng 6 nhau trong quyết đinh đầu tƣ. Do đó, có thể khẳng định rằng ngoài việc có một ý tƣởng kinh doanh khả thi, doanh nghiệp cần một đội ngũ quản lý có năng lực cao đủ khả năng thực hiện ý tƣ
Luận văn liên quan