Hoạtđộngbảohiểmđóngmộtvaitròrấtquantrọngđốivói nền kinh tế
đặcbiệtlànhững nền kinh tếđangtronggiaiđoạnpháttriểnnhưởViệtNam.
Cácdoanhnghiệpbảohiểmkhôngchìgópphầnphòng,chống,hạn chế.khắc
phụccácthiệthại,tổnthấtcho nền kinh tế mà cònđóngvaitròlànhữngtổchức
đờutưlớntrênthịtrườngtàichính.TổngcôngtybảohiểmViệtNam(BảoViệt)
làmộidoanhnghiệpbảohiểmNhànướccóvaitròquantrọngtrong,thịtrường,
đãđượcNhànướcđịnhhướngpháttriểnthànhtậpđoàntàichínhhàngđầuViệt
Namhoạtđộngtrongba lĩnhvựcbào hiếmnhânthọ,bàohiểmphinhânthọvà
đầutưtàichính.Đốivới lĩnhvựcbảo hiếmnhânthọvàphinhânthọ,BảoViệt
đãlàdoanhnghiệpdẫnđờuthịtrườngtừ nhiềunămnay,nhưngở lĩnhvựcđầutư
tàichínhBàoViệtvẫncònbộclộ nhiềuhạn chế.MặcdùBảoViệtđãcónhững
thayđổitrongcáchnhìnnhận về vai trò và cáchthức cũngnhưphươngpháp tiến
hành,nhưnghoạiđộngđầutư-hoạtđộngrấtquantrọngcủamộtdoanhnghiệp
bàohiểmvẫnchưathựcsựxứngđángvớitầmquantrọngcủanó.Vìvậyemđã
lựachọnđểtài"HoạtđộngđầututàichínhtạiTổngcôngtybảohiểmViệt
Nam"làmđểtài viết khoaluậntốtnghiệpcùamình.
2.Phàmvinghiêncứu
Khoaluậnxácđịnhđốitượngvàphạmvinghiêncứulàhoạtđộngđờutư
tàichínhcùaTổngcôngtybảohiểmViệtNamdoTrungtâmđầutưlàđơnvị
hạchtoánphụthuộccùaTổngcôngtynàythựchiện.Khoaluận cũng sẽchỉđề
cậpđến kháiniệmbàohiểmvớitưcáchlàmộthoạtđộngkinhdoanhmangtính
chấtthươngmạitrênthịtrườnggọilàthịtrườngbảohiểm,chứkhôngđềcậpđến
nghiệpvụbảo hiếmxãhộidocơquanansinhxãhộithựchiện.
101 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2017 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động đầu tư tài chính tại tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
__***___ _
ro RE KÍN TRADE UNIVERKITY
KHOA LUÂN TỐT NGHIÊP
(ỊtỀtàli
HOẠT ĐỘNG ĐẦU Tư TÀI CHÍNH
TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
Lã Thị Hải Yến
AI- K40A - KTNT
ThS. Lê Thị Thu Thúy
] ! . n ^ OAI n o i .
HÀ NỘI - 2005
ĩCoạt íộna đầu tư tài cãíníi tại Tốnfí công ty 'Bảo Hiếm Việt Nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu Ì
C H Ư Ơ N G ì: BẢO HIỂM T H Ư Ơ N G MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU Tư
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM 3
ì. Lý luận chung về bảo hiểm 3
1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm 3
2. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm 6
3. Phân loại các sản phẩm bảo hiểm 7
4. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm 10
n. Hoạt động đáu tư tài chính của các công ty bảo hiểm 16
Ì. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính trong các doanh
nghiệp 16
2. Đặc điểm hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm 18
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm 31
C H Ư Ơ N G l i : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA TịNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM 34
ì. Tổng quan về thị trường 34
Ì. Sự hình thành và phát triển của thị trường bảo hiểm Việt Nam 34
2. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam 37
l i . Giói thiệu về Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam 42
1. Lịch sử hình thành và phát triển 42
2. Cơ cấu tổ chức và ngu
n nhân lực 43
3. Tình hình hoạt động hiện tại 45
IU. Thực tiễn hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam 48
1. Tổ chức hoạt động đầu tư tài chính tại Bảo Việt 48
2. Thực trạng hoạt động đầu tư tại Bảo Việt 52
3. Đánh giá kết quả hoạt động đầu tư trong những năm qua 6]
Lã iKỊHdi <Yến AI - KýOA - %WT
ỈCoạl đệnQ đẩu tư tài chính tại Tống công ty 'Bảo hiểm Việt 'Ham
C H Ư Ơ N G ni: MỘT số GIẢI PHÁP N Â N G CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐẨU Tư TÀI CHÍNH TẠI BẢO VIỆT 69
ì. Chiến lược phát triển hoạt động đầu tư của Bảo Việt 69
n. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tăng cường nguận
vốn đầu tư.
Ì. Xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả trong điều kiện mói 71
2. Chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm 72
3. Đa dạng hoa và nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng còng tác
nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới 74
4. Tăng cường hoạt động Marketing 75
5. Tăng cường kết hợp với các ngân hàng thương mại, tích cực triển khai
dịch vụ ngân hàng - bảo hiểm Bancassurance 77
IU. Nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính 78
Ì. Hoàn thiện công tác tữ chức hoạt động đầu tư tài chính 78
2. Hoàn thiện quy trình hoạt động dầu tư 81
3. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính 83
4. Đa dạng hoa danh mục đầu tư 85
5. Phát triển các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động dầu tư tài chính 86
IV. Một sô kiến nghị đối với Nhà nước 88
Ì. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam 88
2. Thay đữi và hoàn thiện những quy định về hoạt dộng đầu tư của các
doanh nghiệp bảo hiểm 92
Kết luận 94
Tài liệu tham khảo 95
Lã THỊ Hãi tếu M - %40Ji - KSNT
Hoạt dộng đẩu tư tài chính tại Tổng công ty 'Bảo hiểm Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn để tài
H o ạ t đ ộ n g b ả o h i ể m đóng m ộ t v a i trò r ấ t q u a n t r ọ n g đ ố i vói n ề n k i n h t ế
đặc b i ệ t là n h ữ n g n ề n k i n h t ế đang t r o n g g i a i đ o ạ n phát t r i ể n n h ư ở V i ệ t Nam.
Các d o a n h n g h i ệ p b ả o h i ể m không chì góp p h ầ n phòng, c h ố n g , h ạ n chế. k h ắ c
phục các t h i ệ t h ạ i , t ổ n t h ấ t c h o n ề n k i n h t ế m à còn đóng v a i trò là n h ữ n g t ổ c h ứ c
đờu tư l ớ n trên thị trường tài chính. T ổ n g công t y b ả o h i ể m V i ệ t N a m ( B ả o V i ệ t )
là m ộ i d o a n h n g h i ệ p bảo h i ể m N h à nước có v a i trò q u a n t r ọ n g t r o n g , t h ị trường,
đã được N h à nước định h ư ớ n g phát t r i ể n thành tậ p đoàn tài chính hàng đầu V i ệ t
N a m hoạt đ ộ n g t r o n g ba lĩnh vực bào h i ế m nhân t h ọ , bào h i ể m p h i nhân t h ọ và
đầu tư tài chính. Đ ố i v ớ i lĩnh vực bảo h i ế m nhân t h ọ và p h i nhân t h ọ , Bảo V i ệ t
đã là d o a n h n g h i ệ p d ẫ n đờu thị trường t ừ n h i ề u n ă m nay, n hưng ở lĩnh v ự c đầu tư
tài chính B à o V i ệ t v ẫ n còn b ộ c l ộ n h i ề u h ạ n chế. M ặ c dù Bả o V i ệ t đã có n h ữ n g
t h a y đ ổ i t r o n g cách nhìn n h ậ n về v a i trò và cách t h ứ c c ũ n g như phương pháp t i ế n
hành, nhưng h o ạ i đ ộ n g đầu tư - hoạt đ ộ n g r ấ t q u a n t r ọ n g c ủ a m ộ t d o a n h n g h i ệ p
bào h i ể m v ẫ n chưa t h ự c sự x ứ n g đáng v ớ i t ầ m q u a n t r ọ n g c ủ a nó. Vì v ậ y e m đã
lựa c h ọ n để tài "Hoạt động đầu tu tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam" làm để tài v i ế t k h o a l u ậ n t ố t n g h i ệ p cùa mình.
2. Phàm vi nghiên cứu
K h o a l u ậ n xác định đ ố i tượng và p h ạ m v i nghiên c ứ u là hoạt đ ộ n g đờu tư
tài chính cùa T ổ n g công t y bảo h i ể m V i ệ t N a m d o T r u n g tâm đầu tư là đơn vị
hạch toán p h ụ t h u ộ c cùa T ổ n g công t y này t h ự c h i ệ n . K h o a l u ậ n c ũ n g sẽ chỉ đề
cập đến khái n i ệ m bào h i ể m v ớ i tư cách là m ộ t h o ạ t đ ộ n g k i n h d o a n h m a n g tính
chất thương m ạ i trên thị trường g ọ i là thị trường b ả o h i ể m , c h ứ không đề c ậ p đ ế n
n g h i ệ p v ụ bảo h i ế m xã h ộ i d o cơ q u a n an s i n h xã h ộ i t h ự c h i ệ n .
3. Kết câu của khoa luận
Ngoài p h ầ n m ờ đầu. k ế t l u ậ n và d a n h m ụ c tài l i ệ u t h a m kháo, k h o a l u ậ n
được trình bày t r o n g 3 chương như sau:
C h ư ơ n g ĩ: B ả o h i ể m thương m ạ i và hoạt đ ộ n g đầu tư tài chính c ủ a các
công t y bảo h i ể m .
Ì Lã THỊ Hài rén fi Ì - K40jt - KrjfT
"Hoạt íộnpị dấu tu tải chính tại Tốrựị công ty íBẩo kiểm 'Việt Nam
Chươna l i : Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính cùa Tổng công ty bào
hiếm Việt Nam.
Chương I I I : Một số giải pháp nàng cao hiệu quá hoạt động đầu tư tài chính
tại Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam.
Do những hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài l iệu, khoa luận
này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được ý kiến chì
báo. đóng góp tọ phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên
cứu của mình. Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Ngoại thương, đặc biệt là cô giáo Ths. Lê Thị Thu Thúy đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khoa luận tốt nghiệp này. Ngoài ra, em cũng rất cảm ơn gia đình. bạn
bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.
2 LăHiỊJ{ẩirếnJỉl-'K40Jl-1(7WT
ỈCoạt ểộtụi đẩu tư tài chính tại Tống cônfỊ ty 'Bào Hiếm Vứt Nam
CHƯƠNGì
BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÂU Tư TÀI
CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM
ì. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM
1. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm
Bất cứ ngành nghề nào đều ra đời từ nhu cầu đòi hỏi khách quan trong
những điểu kiện nhất định.
Cho đến nay, chưa ai có thể xác định chính xác nguồn gốc của bảo hiểm
bắt đầu từ đâu, nhưng mọi người đều công nhớn các hoạt động sơ khai, mang
tính bào hiểm đã có từ rất lâu. Các hoạt động đó đáp ứng nhu cầu bão vệ cuộc
sống con người à mọi nơi, mọi lúc trước những rủi ro trong cuộc sống. Cùng với
sự phát triển cùa xã hội, các nhu cầu trờ nên đa dạng và phức tạp hơn, cả về quy
mõ. múc độ và thời hạn. Theo đó, các hoạt động đẻ đáp ứng nhu cầu ấy cũng
phát triển một cách tương ứng. Các hoạt động này dẩn dẩn được quy định lại một
cách chính thức. hợp pháp theo các tiêu chuẩn khác nhau và có tên gọi chung là
bào hiểm.
1.1. Dự trữ thuần túy
Hoạt động đáp ứng nhu cầu bào vệ cuộc sống đầu tiên là dự trữ. Những
bằng chứng lịch sử cho thấy từ rất xa xưa cho đến nay con người đã ý thức được
việc tự bảo vệ để tổn t ạ i , trong đó vấn đề đầu tiên là dự trữ thức ăn kiếm được
hàng ngày phòng khi đói kém. Ý thức dự trữ càng cao k h i con người nhớn thức
được những rủi ro từ thiên nhiên và cuộc sống. Con người còn nhớn ra rằng dự
trữ có tổ chức hoặc tổ chức theo nhóm thì sẽ hiệu quả hơn so với dự trữ cá nhân
riêng lè. Chang hạn như vào những năm 2.500 trước công nguyên - hơn 4.000
năm trước đây, ở A i Cớp, những người thợ đẽo đá đã biết thiết lớp quỹ để giúp đỡ
nạn nhân của các vụ tai nạn.
3 LãHiịĩrẩirếnAỈ -KýOA-KỊm
ỈCoạt ấộnQ đầu tu tài chính tại Tốnfl công ty 'Bào kiểm Việt 'Ham
1.2. Cho vay nặng lãi
D ự t r ữ t h u ầ n t u y không t h ể g i ả i q u y ế t đ ầ y đủ n h u c ẩ u cùa c o n n g ư ờ i k h i
xã h ộ i phát t r i ể n và h o ạ t đ ộ n g c o n n g ư ờ i đa d ạ n g hơn. V í d ụ , để có t i ề n c h u ẩ n bị
c h o m ộ t c h u y ế n hàng, n g ư ờ i t a sẽ m ấ t t h ờ i g i a n c h ờ c h o đ ế n k h i h ọ tích góp đủ
t i ề n để t h ự c h i ệ n c h u y ế n hàng đó. Điểu này rõ ràng là không thích h ớ p vì t h ờ i
g i a n c h ờ đ ớ i có t h ể r ấ t lâu.
M ộ t phương pháp khác g i ả i q u y ế t đước y ế u điểm đó, t h a y vì t ự tích góp
t i ề n c h o đến k h i có đù, nhà buôn có t h ể thông q u a n h ữ n g n g ư ờ i c h o v a y để có
t i ề n c h u ẩ n bị c h o c h u y ế n hàng. N g ư ờ i c h o vay sê n h ậ n đước m ộ t khoán lãi suất
do n g ư ờ i đi vay trả. H ệ t h ố n g c h o vay phát t r i ể n cùng v ớ i sự m ờ r ộ n g thương m ạ i
và buôn bán g i ữ a các q u ố c g i a , các vùng, các châu l ụ c . M ộ t d ấ u ấ n đáng chú ý là
hệ t h ố n g v a y m ư ớ n lãi suất cao để m u a và v ậ n c h u y ể n hàng hóa ở B a b y l o n
( k h o ả n g 1.700 n ă m T C N ) và A T h e n ( k h o ả n g 5 0 0 n ă m T C N ) . Khi hàng hóa bị
mãi trong quá trình vận chuyển thì người đi vay sẽ không phải trả khoản liền dã
vay. K h i ế m k h u y ế t c ủ a hệ t h ố n g này là lãi suất quá hà k h ắ c , có k h i lên đến 4 0 %
và p h ả i trả trước. D o vậ y , nhà t h ờ và các h ộ i tôn giáo đã c a n t h i ệ p b ằ n g các sắc
lệnh để c h ấ m d ứ t hoạt đ ộ n g c h o vay nặ n g lãi.
Vì n h u cầu c ẩ n t i ề n và cán sự đ á m bảo c h o c h u y ế n hàng c ứ a các nhà buôn
vần rất l ớ n , đặc b i ệ t k h i thông thương buôn bán đang phát t r i ể n và m a n g l ạ i lãi
suất rấ t cao, các hình t h ứ c khác đã r a đ ờ i .
1.3. Thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm và quyền lới của các bên.
Ha i phương pháp g i ả i q u y ế t n h u c ầ u t i ề n v ố n và n h u c ầ u g i ả m các t h i ệ t h ạ i
l ớ n c h o các nhà buôn:
a. Hình thức cổ phần
C h u y ế n hàng đước t ạ o l ậ p b ằ n g s ự đóng góp c ủ a n h i ề u n g ư ờ i . M ỗ i n g ư ờ i
góp m ộ i phần nào đó ( b ằ n g t i ề n hoặc hàng hóa) vào c h u y ế n hàng và cùng chịu
trách n h i ệ m t h e o phần đóng góp đó. K h i c h u y ế n hàng về đ ế n đích, l ớ i n h u ậ n sẽ
đước c h i a c h o m ọ i n g ư ờ i t h e o tỷ l ệ đóng góp c ổ phẩn. N ế u c h u y ế n hàng c h ẳ n g
m a y gặp r ủ i r o thì h ậ u quà t h i ệ t h ạ i c ũ n g đước c h i a sẻ c h o n h i ề u n g ư ờ i . Hình
thức này g i ả m đước gánh nặ n g t ổ n t h ấ t c h o n h i ề u n g ư ờ i cùng gánh chịu. N h ư n g
4 Lã THỊ "Hải Vin AI- %40fl - KĩữĩT
Hoạt độnỊỊ dầu tư tài chính tại Tống công ty 'Bảo Hiểm 'Việt 'Nam
nó vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như: kêu gọi cho đù người tham gia góp cổ phần sẽ
mất nhiều thời gian, phái dàn xếp thỏa thuận chia sẻ trách nhiệm và quyển lợi...
b. Hình thức bảo hiểm
Những thỏa thuận bảo hiểm đấu tiên xuất hiện gựn liền với hoạt động giao
lưu buôn bán hàng hóa bằng đường biển. Những thỏa thuận bảo hiểm trong lĩnh
vực hàng hải có nội dung cơ bàn như sau:
Một bên là nhà buôn, chủ tàu chấp nhận trả một khoản tiền nhất định, nếu
hàng hóa, tàu thuyền không đến được nơi giao hàng do một số nguyên nhân nhất
định thì bên thứ hai (Người bào hiểm) sẽ trà bên thứ nhất một khoản tiền nhằm
bù đáp cho những thiệt hại đã xây ra. Như vậy, có thế coi bào hiểm hàng hài là sự
khới đẩu cùa ngành báo hiếm. Bán hợp đổng bào hiếm cổ nhất còn lưu lại được phát
hành tại thành phố cảng Genoa - italia, vào năm 1347. Sau đó, cùng với cuộc cách
mạng thương mại vào thế kỷ 14, 15 thúc đẩy sự mở rộng vận tải hàng hài, bảo hiểm
hàng hải cũng phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động bảo hiểm ra đời và phát triển cùng với sự phát triển cùa xã hội
loài người. Hoạt động này đã đáp ứng được những nhu cầu cấp thiết về an toàn
cùa con người trong cuộc sông và sinh hoạt. Bảo hiểm hàng hải là loại bảo hiểm
đầu tiên, đánh dấu sự ra đời của bào hiểm. Sau đó, lần lượt là bảo hiểm hỏa hoạn,
bào hiếm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác.
1.4 Sự ra đời của các loại bảo hiểm sau bảo hiểm hàng hải
1.4.1 Báo hiểm hỏa hoạn:
Vụ cháy lớn ờ Anh vào năm 1666 đã thiêu hủy trên 13.000 tòa nhà, là thảm
họa lớn nhất từ trước cho đến thời điểm đó. Nhu cầu về cơ chế bảo hiếm cho tài sàn
trước rủi ro cháy dẫn tới sự ra đời của các công ty bản hiểm trong lĩnh vực hòa hoạn.
Năm 1667, công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên đã ra đòi ở nước Anh.
ì .4.2 Bảo hiềm nhân thọ:
Công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable là công ty bảo hiểm nhân thọ đấu
tiên được thành lập ờ Anh vào năm 1762. Có thể nói rằng nước Anh là chiếc nôi
cùa ngành dịch vụ bảo hiếm thế giới. Cho đến ngày nay, đây vẫn là trung tâm
cùa các hoạt động bảo hiểm.
5 LălìiỊHáirínAl-TÍ4QA-XWT
ĩCoạt ấộiựỊ đẩu tu tải chinh tại Tốn/Ị công ty 'Báo Hừm Việt Nam
Ì .4.3 Các loại bảo hiếm khác.
C u ố i t h ế ký 19, cùng v ớ i s ự phát t r i ể n c ủ a n ề n sản x u ấ t đ ạ i công n g h i ệ p cơ
khí. hàng l o ạ t các n g h i ệ p v ụ bào h i ể m đã x u ấ t h i ệ n và phát t r i ể n r ấ t n h a n h : báo
h i ể m ô ô. báo h i ế m m á y bay, bảo h i ể m trách n h i ệ m dân sự.
N g à y nay, b ả o h i ể m đã x â m n h ậ p vào m ọ i lĩnh v ự c đ ờ i s ố n g k i n h t ế - xã
h ộ i . N g à n h b ả o h i ể m thương m ạ i đang g i ữ m ộ t vị trí r ấ t q u a n t r ọ n g t r o n g n ề n
k i n h t ế n h i ề u q u ố c g i a , đẫc b i ệ t là các nước phát t r i ể n .
2. Khái niệm và bản chất của bảo hiểm
2.1 Khái niệm
M ẫ c dù b ả o h i ể m đã có n g u ồ n g ố c và lịch s ử phát t r i ể n khá lâu đ ờ i , nhưng
d o tính đẫc thù cùa l o ạ i hình dịch v ụ này, c h o đ ế n n a y v ẫ n chưa có m ộ t định
nghía t h ố n g nhất về bảo h i ể m .
Nhìn c h u n g , báo h i ế m có t h ế h i ế u là m ộ t dịch v ụ tài chính, d ự a t r ẽ n cơ
sờ tính toán k h o a học, áp d ụ n g b i ệ n pháp h u y đ ộ n g n h i ề u n g ư ờ i , n h i ề u đơn vị
cùng t h a m g i a xây d ự n g q u ỹ bảo h i ể m b ằ n g t i ề n để b ổ i thường t h i ệ t h ạ i về tài
chính do tài sản hoẫc tính m ạ n g cùa n g ư ờ i được bảo h i ể m gẫp p h ả i t a i nạn r ủ i r o
bất ngờ. T ậ p đoàn b ả o h i ể m A I G ( M ỹ ) định nghĩa: "Bào hiểm là mội cơ chế,
theo cơ chế này, nếu một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bằi thường cho người được
bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiếm và phân chia giá trị thiệt hại giữa
tất rà nhữn<Ị nqười dược bào hiếm".
T h e o L u ậ t k i n h d o a n h bào h i ể m cùa V i ệ t N a m ( b a n hành ngày
09/12/2000) thì "kinh doanh bào hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi. theo đó doanh nghiệp bào hiềm chấp nhận rủi ro của
niịUời được bảo hiểm, trên cu sở bẽn mua bào hiếm đóng phi bảo hiếm đê doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bào hiểm cho người thụ hưởng hoặc bôi thường cho
MỊUỜi được bào hiểm khi xây ra sự kiện bảo hiềm."
N h ư vậy, để có m ộ t khái n i ệ m c h u n g n h ấ t về b ả o h i ể m , chúng t a có t h ể
đưa r a định nghĩa: " B ả o hiểm là một sự cơm kết bối thường của người bảo hiểm
6 Lã THỊ tói ten AI - XitOA - 7 C T W
Hoạt độnịỊ đẩu tu tài chinh tại TốtựỊ côn/Ị ty 'Báo hiểm Việt 'Ham
với người được bào hiếm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiếm do
mội rủi ro đã thoả thuặn gáy ra, với điều kiện người được bào hiểm đã thuê báo
hiểm cho đối tượng bảo hiềm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm " '.
2.2 Bản chất của bảo hiểm
Bàng sự đóng góp của số đông người vào một quĩ chung, khi có rủi ro.
quĩ sẽ có đù khá nàng trang trải và bù đắp cho những tổn thất của số ít. Mỗi cá
nhân hay đơn vị chi cần đóng góp một khoản tiền trích từ thu nhập cho các công
ty báo hiểm. Khi tham gia một nghiợp vụ bảo hiểm nào đó, nếu gặp tổn thất do
rúi ro được bảo hiểm gây ra, người được bào hiểm sẽ được bổi thường. Khoán
tiền bổi thường này được lấy từ số phí mà tất cả những người tham gia bào hiểm
đã nộp. Tất nhiên, chi có một số người tham gia bảo hiểm gặp tổn thất, còn
những người không gặp tổn thất sẽ mất không số phí bảo hiểm. Như vậy, có thể
thấy, thực chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
người cho tất cả những người tham gia bảo hiếm cùng chịu. Do đó, một
nghiợp vụ báo hiếm muốn tiến hành được phải có nhiều người tham gia, tức là,
bào hiếm chi hoạt động được trên cơ sờ luặt số đông (the law of large numbers),
càng nhiều người tham gia thì xác suất xảy ra rủi ro đối với mỗi người càng nhỏ
và báo hiếm càng có lãi.
3. Phân loại các sản phẩm bảo hiểm
Các sản phẩm mà doanh nghiợp bảo hiểm cung cấp cho người tham gia
báo hiếm có thể được sắp xếp theo nhiều cách khác nhau tuy theo mục đích của
các nhà lập pháp và doanh nghiợp bảo hiểm. Tuy nhiên, liên quan đến các hoạt
động đầu tư cùa doanh nghiợp bảo hiểm, thì chỉ có hai cách phân loại thật sự có
ý nghĩa. Đó là phân chia theo đối tượng bảo hiếm và theo kỹ thuặt quản lý.
3.1 Phân loại nghiợp vụ bảo hiểm theo đối tượng bảo hiểm
Căn cứ vào đối tượng báo hiểm để phân loại, thì toàn bộ hoạt động báo
hiểm được chia thành ba nhóm: bào hiếm tài sán; bào hiếm trách nhiợm; báo
hiếm con người.
1 Báo hiểm trong kinh doanh. PGS. TS Hoàng Vãn Cháu, TS Vũ Sĩ Tuấn. TS Nguyên Như Tiên; 2002.
7 CăTKỊyíảiVenýll-IQtOA-KINĩ
Hoạt dộrựỊ đẩu tư tài chinh tại Ĩốn/Ị công ty (Bão hiểm Việt Nam
• Bảo hiểm tài sản: Bao gồm tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm mà chính bản
thân các tài sản đó hình thành nên đối tượng của hợp đổng. Ví dụ bản thân
các hàng hoa trong bảo hiểm hàng hoa, bàn thân các con tàu trong báo
hiểm tàu thúy hay bản thân các toa nhà trong bảo hiểm hoa hoạn..
Đặc trưng cùa bảo hiểm tài sản là trách nhiệm của nhà bảo hiểm được xác
định dựa trên cơ sở giá cả và giá trị của đối tượng được bảo hiểm. Hầu hết
trong mới trường hợp, trách nhiệm của nhà bảo hiểm không vượt quá giá
trị hay giá cả cứa tài sản.
• Bảo hiểm trách nhiệm: Bao gồm các loại bảo hiểm mà trách nhiệm cùa
người được bảo hiểm hình thành nên đối tượng của hợp đổng. Ví dụ như
trách nhiệm cùa chú doanh nghiệp đối với những người làm công ăn
lương, trách nhiệm dân sự của chủ xe, trách nhiệm dân sự của chú tàu
v.v...
Đặc trưng của các loại bảo hiểm trách nhiệm là người được hưởng quyển
lợi bảo hiểm chí được xác định cụ thể khi tai nạn, tổn thất đã xảy ra. Trách
nhiệm cùa nhà bảo hiểm có thể rơi vào một trong hai trường hợp có giới
hạn hoặc vô giới hạn. Trong trường hợp có giới hạn trách nhiệm, số tiền
bổi thường của nhà bảo hiểm khi có tổn thắt xảy ra được xác định theo
trách nhiệm của người được bảo hiểm, nhưng không vượt quá giới hạn
trách nhiệm đã thoa thuận. Phần vượt quá giới hạn nếu có, người bào hiểm
sẽ phái tự gánh chịu. Trong trường hợp không giới hạn trách nhiệm, người
báo hiểm sẽ bồi thường mới thiệt hại rơi vào trách nhiệm cùa người được
bào hiểm.
• Bảo hiểm con người: Bao gồm các loại bảo hiểm mà tính mạng, tình
trạng sức khoe, tuổi thớ hay các yếu tố có liên quan đến cuộc sống cùa
con người hình thành nên đối tượng bảo hiểm. Ví dụ như bệnh tật, thương
tật, mất khả năng lao động, chết hoặc sống đến hạn tuổi nào đó v.v...
Đặc trưng cùa các loại bảo hiểm con người là chỉ có số tiền bảo hiểm được
thoa thuận giữa người bào hiểm với người ký kết. khái niệm giá trị bảo
hiểm tuyệt nhiên không được sử dụng trong bảo hiểm con người. Mặt
8 Lã TRỊ Xái Tên AI- K40Ẳ - KSữĩT
ĩCoạt độn/ì dầu tư tài chính tại TốrựỊ công ty 'Bào Mồn Việt Nam
khác, ngoài số t i ề n bảo hiểm thoa thuận, phương thức tính toán số tiền chi
trà cho người được bảo hiể