Nếu nhƣ trƣớc đây, nguồn thu chủ yếu của các Ngân hàng thƣơng mại là từ hoạt
động tín dụng, thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, các nguồn thu từ
những dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu quan trọng đối với mỗi ngân
hàng, trong đó có hoạt động Kinh doanh ngoại hối. Tại Việt Nam, hoạt động Kinh
doanh ngoại hối vẫn còn rất mới mẻ nhƣng đã kịp đóng góp vào thu nhập của các ngân
hàng, đồng thời góp phần bổ trợ cho các dịch vụ khác, giúp đa dạng hoá nghiệp vụ
kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) đã đạt đƣợc một số kết quả
đáng khích lệ, song cũng còn nhiều mặt hạn chế. Để hoạt động này ngày càng phát
triển hơn thì việc hoàn thiện nó trên cơ sở đánh giá chính xác hiện trạng là việc làm hết
sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế này, cùng với những kiến thức đƣợc tích luỹ tại
trƣờng, kiến thức qua nghiên cứu tài liệu và kiến thức thực tế trong thời gian thực t ập
tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài: ―Hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – hiện trạng và kiến nghị”.
83 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – hiện trạng và kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
HIỆN TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
”.
Sinh viên thực hiện :Dƣơng Thị Phƣơng Thanh
Lớp :
Khóa : 41 D
Giáo viên hướng dẫn: THS. Phạm Thị Song Hạnh
Hà Nội, 11/2006
1
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu nhƣ trƣớc đây, nguồn thu chủ yếu của các Ngân hàng thƣơng mại là từ hoạt
động tín dụng, thì ngày nay, trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, các nguồn thu từ
những dịch vụ hiện đại đã trở thành những nguồn thu quan trọng đối với mỗi ngân
hàng, trong đó có hoạt động Kinh doanh ngoại hối. Tại Việt Nam, hoạt động Kinh
doanh ngoại hối vẫn còn rất mới mẻ nhƣng đã kịp đóng góp vào thu nhập của các ngân
hàng, đồng thời góp phần bổ trợ cho các dịch vụ khác, giúp đa dạng hoá nghiệp vụ
kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) đã đạt đƣợc một số kết quả
đáng khích lệ, song cũng còn nhiều mặt hạn chế. Để hoạt động này ngày càng phát
triển hơn thì việc hoàn thiện nó trên cơ sở đánh giá chính xác hiện trạng là việc làm hết
sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế này, cùng với những kiến thức đƣợc tích luỹ tại
trƣờng, kiến thức qua nghiên cứu tài liệu và kiến thức thực tế trong thời gian thực tập
tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài: ―Hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – hiện trạng và kiến nghị”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là hiểu đƣợc những lý luận chung về hoạt động
Kinh doanh ngoại hối, từ đó thấy đƣợc thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam đã phát triển đƣợc đến đâu và đang còn hạn chế gì.
Trên cơ sở đó, tìm ra các giải pháp và đề xuất những kiến nghị để hoạt động Kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng ngày càng hoàn thiện và phát triển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lí thuyết cơ bản nhất về hoạt động
Kinh doanh ngoại hối nhƣ: thị trƣờng ngoại hối, tỉ giá, rủi ro, mô hình tổ chức Kinh
doanh ngoại hối, vai trò của hoạt động Kinh doanh ngoại hối đối với các ngân hàng
2
thƣơng mại, và đặc biệt đi sâu phân tích các nghiệp vụ Kinh doanh ngoại hối để trên cơ
sở này sẽ phân tích thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng Techcombank.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Các phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu,
phân loại, thống kê, so sánh và tổng hợp, kết hợp với các bảng, biểu để minh hoạ và
phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục thuật ngữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và kết luận, khóa luận có kết cấu gồm ba chƣơng nhƣ sau :
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về Kinh doanh ngoại hối
Chương 2: Hiện trạng hoạt động Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động
Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo, Thạc sĩ Phạm Thị Song Hạnh đã
tận tình hƣớng dẫn và góp ý kiến cho em, cùng các cán bộ Trung tâm Treasury Hội sở
Ngân hàng Tehcombank, đặc biệt là các anh chị phòng Dealing Room FX, đã giúp đỡ
em rất nhiều trong thời gian thực tập tại đây, để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, nhƣng với kiến thức lí luận cũng nhƣ thực
tiễn còn nhiều hạn chế, đề tài nghiên cứu lại là vấn đề mới mẻ và phức tạp, nên em biết
khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý tận
tình của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Dƣơng Thị Phƣơng Thanh
3
MỘT SỐ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NHNN ......................................... Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTW ......................................... Ngân hàng Trung Ƣơng
NHTM ......................................... Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP .................................... Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
KDNH ......................................... Kinh doanh ngoại hối
TTNH .......................................... Thị trƣờng ngoại hối
Interbank ...................................... Thị trƣờng liên ngân hàng
4
CHƢƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NGOẠI HỐI
Hoạt động kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào đều đòi hỏi nhà kinh doanh
phải tìm hiểu kỹ lƣỡng về thị trƣờng của lĩnh vực đó, và KDNH cũng không nằm ngoài
đòi hỏi trên. Các đối tƣợng tham gia KDNH luôn luôn phải theo dõi diễn biễn và phân
tích tình hình thị trƣờng để đƣa ra quyết định kinh doanh đúng đắn nhất.
1. Khái niệm thị trƣờng ngoại hối
Hiểu một cách khái quát nhất, TTNH đƣợc định nghĩa nhƣ là bất cứ ở đâu diễn
ra việc mua bán các đồng tiền khác nhau.
Trong thực tế, do các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa các ngân
hàng nên theo nghĩa hẹp, TTNH còn đƣợc định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền
khác nhau giữa các ngân hàng, tức thị trƣờng liên ngân hàng (Interbank).
Nhƣ vậy, theo các cách hiểu phổ biến nêu trên, đối tƣợng mua bán trên TTNH
chỉ bao gồm các đồng tiền khác nhau, hay các ngoại tệ, mà không bao gồm các giấy tờ
có giá ghi bằng ngoại tệ hay vàng tiêu chuẩn quốc tế - những phƣơng tiện tiền tệ vốn
vẫn đƣợc coi là ngoại hối đối với một quốc gia. Điều này là vì trong thực tế, đối với
các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ muốn đƣợc giao dịch phải đƣợc bán (chiết khấu)
để đổi lấy ngoại tệ sau đó mới tiến hành mua bán trên thị trƣờng, còn đối với vàng tiêu
chuẩn quốc tế thì ít đƣợc giao dịch do vai trò tiền tệ ngày càng giảm đi của nó trên thị
trƣờng tài chính thế giới.
2. Đặc trƣng của thị trƣờng ngoại hối
TTNH có những đặc điểm sau:
- TTNH không có giới hạn về không gian. Cứ ở đâu có xảy ra việc mua bán các
đồng tiền thì ở đó có TTNH. Các phƣơng tiện thông tin hiện đại nhƣ điện thoại, telex,
fax, SWIFT, hệ thống giao dịch điện tử (electronic dealing system), … đã giúp những
5
nhà giao dịch ngoại hối duy trì liên lạc một cách hiệu quả mà không cần đến địa điểm
cụ thể nào.
- TTNH hầu nhƣ không có giới hạn về thời gian. Sự chênh lệch về múi giờ khiến
cho thị trƣờng này luôn hoạt động 24/24 giờ ở hầu khắp mọi nơi trên thế giới. Vì thế
mà nó còn có tên là ―Thị trƣờng không ngủ‖.
- Trung tâm của TTNH là Thị trƣờng liên ngân hàng (Interbank) với các thành
viên chủ yếu là NHTM, nhà môi giới và Ngân hàng Trung ƣơng.
- TTNH thế giới mang tính chuẩn cao, tuy các tỉ giá đƣợc yết trên nhiều thị
trƣờng khác nhau nhƣng có chênh lệch không đáng kể do quá trình niêm yết tỉ giá đã
đƣợc quốc tế hoá.
- TTNH rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,… của các quốc
gia, đặc biệt là chính sách tiền tệ của các nƣớc kinh tế phát triển.
- Hiện nay trên thế giới có năm TTNH lớn là: London, New York, Tokyo,
Singapore và Frankfurt. Đồng tiền đƣợc sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch ngoại
hối là USD.
Ngày nay, do tỉ giá thƣờng xuyên biến động nên việc phòng chống rủi ro cũng
nhƣ tìm kiếm cơ hội đầu cơ trên TTNH diễn ra khá sôi động làm tăng nhu cầu giao
dịch mua bán ngoại tệ. Thêm vào đó, xu thế tự do hoá thƣơng mại và đầu tƣ quốc tế
diễn ra mạnh mẽ đã buộc các nƣớc phải nới lỏng quy chế quản lý ngoại hối làm tăng
doanh số giao dịch trên thị trƣờng. Đặc biệt, những thành tựu trong lĩnh vực thông tin
đã làm giảm chi phí giao dịch, tăng tốc độ thanh toán. Tất cả những yếu tố này đã có
tác dụng thúc đẩy TTNH phát triển . Bên cạnh tăng nhanh doanh số giao dịch, TTNH
quốc tế còn phát triển mạnh cả về chiều sâu, thể hiện ở sự hình thành nhiều nghiệp vụ
mới phức tạp hơn, tinh vi hơn và cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị trƣờng ngoại hối
Dựa vào chức năng, có thể phân chia các thành viên thị trƣờng thành: Nhà tạo
giá sơ cấp, Nhà kinh doanh tạo giá thứ cấp, Nhà chấp nhận giá, Nhà cung cấp dịch vụ
6
tƣ vấn, Nhà môi giới, Nhà đầu cơ, và Ngƣời can thiệp thị trƣờng.
- Nhà tạo giá sơ cấp
Là những nhà kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trƣờng, còn đƣợc gọi là nhà tạo
lập thị trƣờng, nhà bán buôn. Nhà tạo giá sơ cấp này có thể sẵn sàng tạo giá hai chiều
cho nhà tạo giá sơ cấp kia trên cơ sở yết giá hai chiều (tức là yết cả giá mua và giá
bán), và sẵn sàng mua vào và bán ra với số lƣợng hợp lý theo giá đã đƣợc yết. Những
nhà tạo giá trên thị trƣờng sơ cấp bao gồm:
Các ngân hàng chính
Các nhà kinh doanh đầu tƣ lớn
Một số công ty lớn
- Nhà kinh doanh tạo giá thứ cấp
Là những nhà kinh doanh trên cơ sở yết giá hai chiều, nhƣng không phải trên cơ
sở tạo giá hai chiều lẫn cho nhau. Nghĩa là, những nhà tạo giá thứ cấp cũng đƣa ra tỉ
giá mua và tỉ giá bán cho các khách hàng, nhƣng khách hàng không phải là ngƣời tạo
giá ngƣợc trở lại cho nhà tạo giá thứ cấp. Trên cơ sở tỉ giá đƣợc tạo ra trên thị trƣờng
sơ cấp, những nhà tạo giá thứ cấp tạo tỉ giá mua vào và bán ra phục vụ cho nhóm khách
hàng của mình với một tỉ lệ chênh lệch rộng hơn. Do đó, họ còn đƣợc gọi là những nhà
bán lẻ.
Khi có nhu cầu ngoại hối bổ sung hoặc khi có dƣ thừa ngoại hối tạm thời, những
nhà tạo giá trên thị trƣờng thứ cấp tiến hành giao dịch với những nhà tạo thị trƣờng sơ
cấp. Nhƣ vậy, một NHTM có thể đồng thời là nhà tạo giá trên cả hai thị trƣờng sơ cấp
và thứ cấp.
- Nhà chấp nhận giá
Những ngƣời này đơn thuần chỉ là những ngƣời chấp nhận giá của các nhà tạo
giá, và tiến hành giao dịch mua bán ngoại hối. Họ không yết giá cũng không tạo giá
trên thị trƣờng. Những nhà chấp nhận giá bao gồm: các công ty, Chính phủ, các ngân
hàng (với vai trò là khách hàng), các cá nhân và các tầng lớp xã hội khác.
7
- Nhà cung cấp dịch vụ tư vấn
Là những tổ chức hoạt động nhằm mục đích tƣ vấn cho khách hàng về việc mua
đồng tiền nào, bán đồng tiền nào và vào thời điểm nào – những yếu tố quyết định sự
thành bại trong KDNH; hoặc tƣ vấn về chiến lƣợc kinh doanh hoặc phƣơng thức tiếp
cận v.v… Trên cơ sở cung cấp dịch vụ tƣ vấn, các tổ chức này sẽ thu một khoản phí.
Các hình thức cung cấp dịch vụ tƣ vấn rất đa dạng: cung cấp các thông tin cập
nhật, thƣờng xuyên trên mạng (nhƣ Reuters, Bloomberg, Telerate, Knight-Ridder…);
gửi các thông tin tổng hợp hàng ngày đến khách hàng bằng các bản fax hay telex; gửi
tới khách hàng các bản tin định kì bao gồm các thông tin tổng hợp của thị trƣờng và
những phân tích thị trƣờng cũng nhƣ các nhận xét và các lời khuyên; hoặc chỉ gửi các
thông tin đến khách hàng với những lời khuyên chắc chắn rằng nên mua hay nên bán
đồng tiền nào…
Hầu hết các ngân hàng lớn và các nhà kinh doanh chính cũng cung cấp các dịch
vụ tƣ vấn ngoại hối cho khách hàng của mình và chủ yếu là miễn phí.
- Nhà môi giới
Ngoài phƣơng thức liên lạc trực tiếp (điện thoại, telex, mạng Internet…), các
nhà tạo lập thị trƣờng còn giao dịch với nhau thông qua nhà môi giới ngoại hối. Giao
dịch thông qua nhà môi giới cho phép nhà kinh doanh yết giá trên thị trƣờng mà không
phải xƣng tên mình. Quá trình yết giá trên thị trƣờng, đƣa ngƣời có nhu cầu mua và
ngƣời có nhu cầu bán lại với nhau, nhà môi giới đƣợc hƣởng một khoản hoa hồng.
Những nhà môi giới chính thƣờng có mạng lƣới cung cấp dịch vụ toàn cầu với thời
lƣợng 24/24h mỗi ngày.
- Nhà đầu cơ
Những nhà đầu cơ trên TTNH bao gồm nhiều đối tƣợng khác nhau: có thể là các
công ty, cá nhân, Chính phủ, hay các nhà tạo giá thị trƣờng. Họ sẽ đƣợc cho là đang
thực hiện hành động đầu cơ khi tạo ra một trạng thái ngoại hối mà không có biện pháp
bảo hiểm ngay lập tức. Thực ra, việc phân biệt một cách rành rọt giữa các quyết định
8
đầu cơ và quyết định kinh doanh thông thƣờng là rất khó, tuy nhiên sự rủi ro và mạo
hiểm là một đặc trƣng gắn liền với TTNH, nên yếu tố đầu cơ là cần thiết và là động lực
tạo điều kiện cho thị trƣờng hoạt động hiệu quả.
- Người can thiệp thị trường
NHTW là ngƣời can thiệp ngoại hối và lãi suất trong TTNH nhằm hƣớng thị
trƣờng đi theo chiều có lợi cho nền kình tế. NHTW có thể tác động đến ngoại tệ và lãi
suất một cách trực tiếp (qua các ngân hàng) hoặc gián tiếp (qua các nhà môi giới, qua
thị trƣờng giao dịch tƣơng lai, qua các NHTW khác).
Có thể nói, trên TTNH, mỗi thành viên có một vai trò khác nhau, nhƣng họ có
mối quan hệ lẫn nhau. Sự tham gia đầy đủ của tất cả các thành viên này sẽ giúp cho thị
trƣờng hoạt động một cách sôi động, trôi chảy và hiệu quả.
II. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
1. Khái niệm Kinh doanh ngoại hối
KDNH là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm đảm bảo cân đối các
nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỉ
giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Nhƣ đã nêu ở phần trƣớc, đối tƣợng mua bán trên TTNH chỉ bao gồm các đồng
tiền khác nhau, hay các ngoại tệ, mà không tính đến vàng hay các loại giấy tờ có giá
khác. Nghĩa là: TTNH đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là thị trƣờng ngoại tệ, KDNH đƣợc
hiểu theo nghĩa hẹp là KDNH. Trong khoá luận này, ngƣời viết cũng hiểu và sử dụng
hai thuật ngữ trên theo nghĩa hẹp nhƣ vậy.
2. Đặc trƣng cơ bản của hoạt động Kinh doanh ngoại hối
Thứ nhất, hoạt động KDNH là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.
Một trong những đặc trƣng của hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và
hoạt động KDNH nói riêng là chứa đựng rất nhiều rủi ro. Các rủi ro đó có thể khái quát
thành các loại sau:
9
- Rủi ro thanh khoản: Đây là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không có đủ vốn để
thực hiện các cam kết thanh toán của mình trong trƣờng hợp khoản huy động vốn đến
hạn trả nợ hoặc khi khách hàng có yêu cầu thanh toán.
- Rủi ro hoạt động: Đây là rủi ro gây ra bởi các yếu tố phi tài chính, nó bao gồm
rủi ro hệ thống, rủi ro gây ra bởi yếu tố con ngƣời (ví dụ nhƣ vô tình hay cố ý viết sai
xác nhận, thanh toán nhầm, hạch toán thiếu...).
- Rủi ro tín dụng: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng không thực hiện các cam kết
thanh toán của mình trong ngày hiệu lực hoặc khách hàng huỷ hợp đồng đã ký.
- Rủi ro thị trƣờng: Đây là rủi ro chính, thƣờng trực, gắn liền và trở thành rủi ro
đặc trƣng của hoạt động KDNH của ngân hàng. Loại rủi ro này xảy ra khi ngân hàng
đang giữ một trạng thái ngoại tệ hay một trạng thái luồng tiền nào đó mà tỉ giá và lãi
suất lại có những biến động không thuận chiều. Cụ thể nhƣ sau:
Rủi ro về tỉ giá:
Nó sẽ xuất hiện khi ngân hàng có trạng thái của một ngoại tệ nào đó thừa hoặc
thiếu. Khi ngoại tệ này lên giá thì trạng thái ngoại tệ thừa sẽ có lợi, còn trạng thái ngoại
tệ thiếu sẽ bị lỗ và ngƣợc lại. Trong quá trình mua bán hàng ngày, trạng thái ngoại tệ
này luôn biến động nên ngân hàng luôn có khả năng gặp rủi ro do sự biến động của tỉ
giá.
Rủi ro về lãi suất:
So với rủi ro về tỉ giá, rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhƣng với khối lƣợng
kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng kể. Rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi
suất thị trƣờng thay đổi, làm phát sinh lãi hoặc lỗ đối với hoạt động KDNH.
Để phòng ngừa rủi ro thị trƣờng, các NHTM thƣờng sử dụng các công cụ thị
trƣờng phái sinh nhƣ các hợp đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn để
làm cân bằng trạng thái luồng tiền và cố định các mức tỉ giá và lãi suất giao dịch.
10
Thứ hai, KDNH là một hoạt động phức tạp, đặc trưng cho nền kinh tế thị trường
hiện đại. Hoạt động này đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất, các thiết bị hiện đại, các
phƣơng tiện thông tin liên lạc tân tiến mới mong đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao.
Thứ ba, KDNH là hoạt động đòi hỏi nhà kinh doanh phải có đủ chuyên môn về
nhiều lĩnh vực, phải có những kĩ năng nhất định, phải có trình độ quản lý và khả năng
nắm bắt thị trƣờng một cách linh hoạt. Nhà kinh doanh phải có trí tuệ cao cùng với
những nỗ lực thƣờng xuyên để xác định những gì xảy ra trên thị trƣờng và tỉ giá sẽ biến
động theo hƣớng nào.
3. Vai trò của Kinh doanh ngoại hối đối với hoạt động của Ngân hàng
thƣơng mại
Cũng giống nhƣ thƣơng mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tƣ quốc tế, quan hệ tín
dụng quốc tế và các quan hệ tài chính quốc tế khác đều làm phát sinh nhu cầu mua bán
các đồng tiền khác nhau trên thị trƣờng. Chính vì thế, quá trình hội nhập kinh tế toàn
cầu càng diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các NHTM càng gay gắt thì vai trò của
TTNH càng trở nên quan trọng.
Thứ nhất, nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận là một trong những
yếu tố quan trọng hàng đầu đối với mỗi ngân hàng. KDNH thông qua việc mua bán để
hƣởng chênh lệch tỉ giá hay thông qua đầu cơ trên cơ sở dự báo sự biến động của tỉ giá
có thể đem lại những khoản lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng. Đó là chƣa kể tới
những khoản thu phí khi ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Thứ hai, nó làm tăng quy mô của ngân hàng thông qua việc thúc đẩy nhanh hoạt
động thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng đến với
ngân hàng. Theo nhƣ định nghĩa KDNH không chỉ nhằm mục đích kiếm lời mà còn
phải đảm bảo nhu cầu ngoại tệ của khách hàng. Rõ ràng, một ngân hàng luôn luôn khan
hiếm nguồn ngoại tệ thì chắc chắn sẽ không thể thu hút khách hàng là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đến mở thƣ tín dụng để nhập hàng, hay đƣợc các ngân hàng
nƣớc ngoài chọn làm ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu trong phƣơng thức
11
thanh toán tín dụng chứng từ. Trong khi, các hoạt động này có thể cung cấp cho ngân
hàng những nguồn thu nhập ổn định và đáng kể. Ngoài ra, việc đáp ứng nhu cầu mua
ngoại tệ để thực hiện chuyển tiền của phần lớn cá nhân học tập, công tác hay du lịch ở
nƣớc ngoài không chỉ làm tăng nguồn thu cho ngân hàng mà còn làm tăng số lƣợng
khách hàng, từ đó mà làm tăng quy mô, uy tín cũng nhƣ danh tiếng của ngân hàng
Thứ ba, nó giúp ngân hàng phòng chống rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh.
Thực hiện KDNH là một cách thức đa dạng hoá hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm
phân tán rủi ro. Hơn nữa, ngân hàng cũng có những cách thức xử lý linh động hơn
trƣớc những biến động của giá trị đồng nội tệ. Mặt khác, đa dạng hoá nghiệp vụ là một
cách ngân hàng có thể phục vụ khách hàng của mình một cách tốt nhất, từ đó nâng cao
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
4. Mô hình tổ chức Kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng thƣơng mại
Nhìn chung hoạt động KDNH của NHTM tập trung vào 4 chức năng chính nhƣ
sau:
Thứ nhất: Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các
hợp đồng ngoại thƣơng.
Thứ hai: Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm mục
đích thực hiên đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thứ ba: Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm mục
đích cân bằng trạng thái ngoại tệ, hoặc phòng ngừa rủi ro tỉ giá.
Thứ tƣ: Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh chênh lệch tỉ giá và lãi
suất hoặc đầu cơ kiếm lời khi tỉ giá thay đổi.
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, thì mỗi NHTM cần thiết phải tổ chức
một phòng KDNH với quy mô thích hợp và có đủ thẩm quyền để thực hiện giao dịch
tức thời. Thông thƣờng nghiệp vụ KDNH sẽ liên quan đến 3 bộ phận chính sau:
- Bộ phận kinh doanh trực tiếp (Front Office - FO)
Bộ phận này bao gồm những nhà kinh doanh là những ngƣời ra các quyết định
12
mua/bán một đồng tiền nào đó. Thông thƣờng trong bộ phận này có hai nhóm nhân
viên kinh doanh chính: các nhà kinh doanh phụ trách khách hàng, gọi là các dealer.
Các dealer này sẽ kinh doanh trực tiếp với khách hàng của ngân hàng mình và họ cũng
yết giá cho khách hàng khi cần thiết. Ngoài việc yết giá cho khách hàng, các dealer còn
chịu trách nhiệm về marketing, nghĩa là đôi khi họ sẽ hỗ trợ khách hàng những thông
tin cần thiết về một đồng tiền cụ thể nào đó, về khả năng đồng tiền đó sẽ tăng hay mất
giá và họ