Ngày nay toàn cầu hoá đã trở thành một đặc trưng phổ biến của sự phát 
triển kinh tế trên thế giới và của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Nó bao trùm 
hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Toàn cầu hoá tuy còn nhiều 
nhược điểm như làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, chưa đảm bảo sự 
công bằng giữa nước giàu và nước nghèo nhưng có ưu điểm rất lớn là làm 
cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động và linh hoạt hơn. Đặc biệt toàn 
cầu hoá kinh tế đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương diện: mở mang 
thêm các lĩnh vực hợp tác từ thương mại đến văn hóa và xã hội, tác động 
mạnh mẽ tới hệ thống “cung – cầu”. Trước đây vai trò của “cung” luôn được 
đặt lên hàng đầu, nhưng giai đoạn hiện nay tình hình đã thay đổi – trong dây 
chuyền phân phối hàng hoá, vai trò quan trọng hàng đầu đã được chuyển từ 
“cung” sang “cầu”. Chính vì vậy thị trường toàn cầu ngày càng trở nên nhạy 
cảm với những vấn đề về thời gian cũng như sự cạnh tranh về giá cả giữa các 
nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó là sự phát triển nhanh chóng 
của khoa học công nghệ thông tin và những yêu cầu khắt khe trong các khâu 
quản lý nguyên vật liệu thô cũng như các bộ phận cấu thành sản phẩm. Trước 
những yêu cầu thực tiễn đó, hoạt động logistics đã ra đời và không ngừng 
phát triển, ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi về thời gian, khả năng luân 
chuyển cao của hàng hóa và nguyên liệu, tận dụng tối đa năng lực của doanh 
nghiệp và đem lại hiệu quả tối đa trong lĩnh vực kinh doanh.
Trong lĩnh vực vận tải giao nhận trước đây và hoạt động logistics ngày 
nay, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ đơ n thuần là người vận 
chuyển nữa mà thực tế đã tham gia cùng với người sản xuất để đảm nhận 
thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hoá như: gia công, chế 
biến, đóng gói bao bì, xếp hàng, lưu kho và giao nhận Hoạt động vận tải 
thuần tuý đã dần dần chuyển sang hoạt động có tổ chức như một dây chuyền 
2
phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích 
“cung – cầu”. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì chúng ta mới giải 
quyết được vấn đề thực tế đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh 
nghiệp sản xuất hàng hoá vừa làm tăng lợi nhuận cho các hãng vận tải và
thương mại, đảm bảo được lợi ích chung. Chính vì thế đã hình thành nhu cầu 
áp dụng hoạt động logistics để đạt được những mục tiêu trên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 113 trang
113 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2342 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
 KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
 CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 
 -------***------- 
 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
Đề tài: Hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang kinh 
 tế Đông – Tây 
 Sinh viên thực hiện : Hoàng Ngọc Thuận 
 Lớp : A 6 
 Khoá : K43B 
 Giáo viên hướng dẫn : TS. Trịnh Thị Thu Hương 
 Hà Nội, 2008 
 MỤC LỤC 
Lời cảm ơn 
Lời mở đầu .................................................................................................. 1 
CHƢƠNG I: HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN HÀNH LANG KINH TẾ 
ĐÔNG – TÂY .............................................................................................. 4 
I. Giới thiệu chung về hành lang kinh tế Đông – Tây ............................. 4 
 1. Khái niệm hành lang kinh tế ............................................................... 4 
 2. Quá trình hình thành và vị trí địa lý hành lang kinh tế Đông – Tây .... 5 
 3. Điều kiện kinh tế – xã hội của EWEC ................................................ 7 
 4. Mục tiêu ............................................................................................. 10 
 5. Kết quả đạt được của các dự án trên hành lang kinh tế Đông – Tây .... 11 
II. Hoạt động logistics trên hành lang kinh tế Đông – Tây ...................... 15 
 1. Khái niệm và đặc điểm logistics ......................................................... 15 
 1.1. Khái niệm ................................................................................. 15 
 1.2. Đặc điểm .................................................................................. 18 
 2. Phương pháp luận nghiên cứu ............................................................ 22 
 3. Từ góc độ cơ sở hạ tầng ..................................................................... 23 
 4. Từ góc độ thể chế luật pháp ................................................................ 26 
 5. Từ góc độ người cung cấp và người sử dụng ...................................... 27 
 6. Đánh giá chung về hoạt động logistics trên hành lang kinh tế Đông – 
 Tây ..................................................................................................... 30 
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA VIỆT 
NAM TRÊN HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG – TÂY ................................ 34 
I. Hoạt động logistics tại Việt Nam ........................................................ 34 
 1. Khái quát thực trạng dịch vụ logistics tại Việt Nam ........................... 34 
 2. Các dịch vụ logistics chủ yếu được cung cấp ở Việt Nam .................. 38 
 3. Nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về logistics ..................... 39 
II. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây ........ 41 
 1. Quảng Trị ........................................................................................... 41 
 2. Thừa Thiên – Huế .............................................................................. 44 
 3. Đà Nẵng ............................................................................................. 46 
 4. Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng của Việt Nam trên hành lang kinh tế 
 Đông – Tây ........................................................................................ 49 
III. Thể chế luật pháp của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây .. 50 
 1. Quy định chung của Việt Nam ........................................................... 50 
 2. Các địa phương nằm trên EWEC ........................................................ 54 
IV. Người cung cấp và người sử dụng Việt Nam trên hành lang này ........ 58 
V. Đánh giá thực trạng hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang 
 kinh tế Đông – Tây ............................................................................. 66 
 1. Thuận lợi ............................................................................................ 66 
 1.1. Vị trí địa lý ............................................................................... 66 
 1.2. Thế và lực mạnh hơn so với trước ............................................ 68 
 1.3. Đổi mới về nhận thức ............................................................... 68 
 1.4. Sự phát triển của công nghệ thông tin....................................... 69 
 2. Khó khăn ............................................................................................ 70 
 2.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ .......................... 70 
 2.2. Hành lang pháp lý cho hoạt động logistics chưa đầy đủ ........... 71 
 2.3. Nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực logistics còn thiếu kiến 
 thức chuyên môn ...................................................................... 72 
 2.4. Các doanh nghiệp logistics Việt Nam trên EWEC chịu sức ép 
 cạnh tranh rất lớn từ các công ty nước ngoài ............................ 73 
 2.5. Vốn đầu tư ............................................................................... 74 
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG 
LOGISTICS CỦA VIỆT NAM TRÊN HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG – 
TÂY .............................................................................................................. 75 
I. Dự báo sự phát triển hành lang kinh tế Đông – Tây trong tương lai.... 75 
 1. Một số dự án nổi bật ........................................................................... 75 
 1.1. Dự án nâng cấp cảng Tiên Sa (giai đoạn 2) .............................. 75 
 1.2. Dự án xây dựng đường cao tốc nối quốc lộ 9 từ Cam Lộ (Quảng 
 Trị) đến Túy Loan (Đà Nẵng) ................................................... 79 
 2. Dự báo sự phát triển ........................................................................... 80 
II. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang 
 kinh tế Đông – Tây ............................................................................. 83 
 1. Về cơ sở hạ tầng ................................................................................. 83 
 1.1. Đẩy mạnh xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật ... 83 
 1.2. Đầu tư phát triển cảng biển, kho bãi, đội tàu xe, trang thiết bị 
 chuyên dùng ............................................................................. 85 
 1.3. Xây dựng cơ sở đào tạo nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực 
 logistics .................................................................................... 87 
 2. Về thể chế và luật pháp ...................................................................... 89 
 2.1. Ban hành đồng bộ những chính sách và quy định pháp luật tạo 
 khuôn khổ cho hoạt động logistics ........................................... 89 
 2.2. Thông thoáng thủ tục Hải quan ................................................ 91 
 2.3. Thành lập cơ quan quản lý logistics tại Việt Nam .................... 93 
 3. Về phía người cung cấp và người sử dụng .......................................... 94 
 3.1. Đẩy mạnh nhận thức ................................................................ 94 
 3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ đi đôi với giảm giá thành .......... . 95 
 3.3. Phát triển mạng thông tin nội bộ và liên kết thông tin với các cơ 
 quan chức năng ...................................................................... . 97 
 3.4. Tăng cường nghiên cứu thị trường cũng như hoạt động 
 marketing ............................................................................... . 99 
 3.5. Liên doanh, liên kết với đối tác nước ngoài ............................ 100 
 3.6. Đào tạo nguồn nhân lực .......................................................... 102 
Kết luận ..................................................................................................... 105 
Tài liệu tham khảo 
 LỜI CẢM ƠN 
 Để bắt đầu, tôi tự thấy rằng nên nhắc tới những người đã sát cánh với 
mình trong suốt thời gian khóa luận nghiên cứu này được hoàn thành. Đầu 
tiên, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Trịnh Thị Thu Hương – Phó chủ 
nhiệm khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học Ngoại Thương, 
người đã tận tình hướng dẫn và trực tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận tốt 
nghiệp quan trọng này. 
 Sau đó tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo tại trường Đại học Ngoại 
Thương đã truyền đạt những kiến thức cần thiết và bổ ích trong bốn năm học 
tại trường để hôm nay, tôi có thể thực hiện nghiên cứu này một cách tốt nhất. 
 Xin cám ơn tiến sĩ Ruth Banomyong cùng các cộng sự thực hiện 
Nghiên cứu logistics trên hành lang kinh tế Đông – Tây năm 2007, nghiên 
cứu này đã cho tôi một cái nhìn mới mẻ hơn về hệ thống logistics. 
 Xin cám ơn các cô chú, anh chị ở Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải 
quan và các công ty đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và xử lý tài liệu. 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình tôi, những người đã tạo 
điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất cũng như tinh thần để tôi có thể thực 
hiện công việc của mình. 
 Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, những người đã cổ vũ, ủng hộ 
đồng thời cung cấp cho tôi những tài liệu quý giá trong suốt quá trình tôi hoàn 
thành khoá luận. 
 Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2008 
 Sinh viên thực hiện 
 Hoàng Ngọc Thuận 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Ngày nay toàn cầu hoá đã trở thành một đặc trưng phổ biến của sự phát 
triển kinh tế trên thế giới và của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Nó bao trùm 
hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Toàn cầu hoá tuy còn nhiều 
nhược điểm như làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, chưa đảm bảo sự 
công bằng giữa nước giàu và nước nghèo… nhưng có ưu điểm rất lớn là làm 
cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động và linh hoạt hơn. Đặc biệt toàn 
cầu hoá kinh tế đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương diện: mở mang 
thêm các lĩnh vực hợp tác từ thương mại đến văn hóa và xã hội, tác động 
mạnh mẽ tới hệ thống “cung – cầu”. Trước đây vai trò của “cung” luôn được 
đặt lên hàng đầu, nhưng giai đoạn hiện nay tình hình đã thay đổi – trong dây 
chuyền phân phối hàng hoá, vai trò quan trọng hàng đầu đã được chuyển từ 
“cung” sang “cầu”. Chính vì vậy thị trường toàn cầu ngày càng trở nên nhạy 
cảm với những vấn đề về thời gian cũng như sự cạnh tranh về giá cả giữa các 
nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó là sự phát triển nhanh chóng 
của khoa học công nghệ thông tin và những yêu cầu khắt khe trong các khâu 
quản lý nguyên vật liệu thô cũng như các bộ phận cấu thành sản phẩm. Trước 
những yêu cầu thực tiễn đó, hoạt động logistics đã ra đời và không ngừng 
phát triển, ngày càng đáp ứng được những đòi hỏi về thời gian, khả năng luân 
chuyển cao của hàng hóa và nguyên liệu, tận dụng tối đa năng lực của doanh 
nghiệp và đem lại hiệu quả tối đa trong lĩnh vực kinh doanh. 
 Trong lĩnh vực vận tải giao nhận trước đây và hoạt động logistics ngày 
nay, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần là người vận 
chuyển nữa mà thực tế đã tham gia cùng với người sản xuất để đảm nhận 
thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hoá như: gia công, chế 
biến, đóng gói bao bì, xếp hàng, lưu kho và giao nhận… Hoạt động vận tải 
thuần tuý đã dần dần chuyển sang hoạt động có tổ chức như một dây chuyền 
 1 
phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích 
“cung – cầu”. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì chúng ta mới giải 
quyết được vấn đề thực tế đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh 
nghiệp sản xuất hàng hoá vừa làm tăng lợi nhuận cho các hãng vận tải và 
thương mại, đảm bảo được lợi ích chung. Chính vì thế đã hình thành nhu cầu 
áp dụng hoạt động logistics để đạt được những mục tiêu trên. 
 Việt Nam mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới cùng lúc với nền 
kinh tế phát triển, xuất nhập khẩu tăng nhanh tạo điều kiện cho hàng loạt các 
công ty vận tải giao nhận lớn và các tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực 
logistics quốc tế có mặt tại thị trường Việt Nam, cùng cạnh tranh với nhau và 
với các công ty vận tải giao nhận Việt Nam còn nhỏ bé về qui mô, yếu kém về 
tiềm lực. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, củng cố thương hiệu, 
giảm chi phí và giá thành đang là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các doanh 
nghiệp logistics Việt Nam. Điều này đòi hỏi người vận chuyển phải đảm bảo 
chi phí vận tải hợp lý, đúng thời điểm, chính xác và an toàn. Muốn như vậy, 
các doanh nghiệp vận tải giao nhận Việt Nam phải làm quen và áp dụng 
logistics trong hoạt động của mình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. 
 Kể từ khi sáng kiến về hành lang kinh tế Đông – Tây được thông qua 
vào năm 1998, hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam tại đây 
vẫn còn khá mờ nhạt và chưa có sự phát triển mạnh mẽ nào. Tương tự, hoạt 
động kinh tế thương mại nói chung tại khu vực này cũng chưa thật sự khởi sắc 
chứ chưa nói là còn khá nhiều bất cập. Mong muốn đóng góp những hiểu biết 
của mình về lĩnh vực logistics và những ưu điểm mà nó có thể đem lại cho 
khu vực vốn còn nhiều khó khăn về kinh tế này, tôi đã quyết định chọn đề tài: 
“Hoạt động logistics của Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây” với 
hy vọng có thể góp một phần nhỏ bé trong việc phát triển hoạt động logistics 
tại Việt Nam nói chung và trên hành lang kinh tế Đông – Tây nói riêng, để từ 
 2 
đó có thể đẩy mạnh phát triển kinh tế và nâng cao mức sống của người dân 
nơi đây. 
 Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: 
  Chương I: Hoạt động logistics trên hành lang kinh tế Đông – Tây. 
  Chương II: Thực trạng hoạt động logistics của Việt Nam trên hành 
lang kinh tế Đông – Tây. 
  Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động logistics của 
Việt Nam trên hành lang kinh tế Đông – Tây. 
 Tuy nhiên do logistics là một lĩnh vực khá mới mẻ tại Việt Nam, mặt 
khác thời gian nghiên cứu có hạn cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản 
thân còn ít nên chắc chắn khoá luận này – mặc dù được thực hiện hết sức 
nghiêm túc và công phu, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. 
Người viết rất mong nhận được sự đánh giá và những đóng góp chân thành 
của các thầy cô giáo và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề đặt ra trong khóa 
luận này. 
 Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu những lý thuyết và kinh nghiệm về ứng 
dụng hoạt động logistics của nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng do những 
hạn chế về thời gian và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân nên khoá luận này 
– mặc dù được thực hiện hết sức nghiêm túc và công phu, chắc chắn còn có 
những thiếu sót. Vì thế, người viết rất mong nhận được sự đánh giá và những 
đóng góp của các thầy, cô giáo cũng như tất cả các độc giả quan tâm đến lĩnh 
vực này để hoàn thiện hơn lý thuyết về logistics trong những nghiên cứu của 
mình trong tương lai. Cuối cùng, tôi xin một lần nữa bày tỏ lòng biết ơn sâu 
sắc tới TS. Trịnh Thị Thu Hương, người đã trực tiếp cung cấp tài liệu, hỗ trợ 
và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian hoàn thành khoá luận tốt nghiệp 
này. 
 3 
 CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN 
 HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG – TÂY 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HÀNH LANG KINH TẾ ĐÔNG – TÂY 
1. Khái niệm hành lang kinh tế 
 Để hiểu khái niệm hành lang kinh tế, ta cần hiểu sơ qua các cơ chế hợp 
tác khu vực. Có hai cơ chế hợp tác kinh tế khu vực chủ yếu, đó là chính thức 
và phi chính thức. Cơ chế chính thức bao gồm các hình thức như Khu vực 
mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (kiểu liên minh Nga – Belarus), 
Thị trường chung (kiểu EU). Cơ chế phi chính thức gồm các hình thức như 
Tam giác phát triển, Khu vực tự do xuyên quốc gia, Hành lang kinh tế [2]. 
Trong đó hình thức phi chính thức có một số đặc thù như: 
 - Chỉ bao gồm các vùng (địa phương) thuộc các nước khác nhau chứ 
không bao gồm thực thể quốc gia; 
 - Các thành viên vẫn duy trì quan hệ thương mại và đầu tư với thị 
trường bên ngoài khu vực; 
 - Không có những chính sách chung đồng nhất, nhưng gián tiếp cắt 
giảm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan tạo điều kiện thuận lợi cho sự 
tự do hoá thương mại, đầu tư, giao thông; 
 - Thúc đẩy sự phát triển tại khu vực biên giới các nước thành viên. 
 Tuy nhiên, hành lang kinh tế ngoài những đặc điểm tương tự với các 
hình thức hợp tác kinh tế phi chính thức khác còn có ba điểm khác biệt: 
 + Thứ nhất, hành lang là một khu vực địa lý xác định; 
 + Thứ hai, hành lang kinh tế nhấn mạnh các sáng kiến song phương 
hơn là các sáng kiến đa phương; 
 + Thứ ba, hành lang kinh tế đòi hỏi phải có sự quy hoạch không gian 
và vật lý cụ thể để tập trung phát triển hạ tầng và đạt được những hiệu quả 
thiết thực nhất [48]. 
 4 
2. Quá trình hình thành và vị trí địa lý hành lang kinh tế Đông – Tây 
 Bản đồ 1: Hành lang kinh tế Đông – Tây 
 Tổng diện tích Dân số khu vực Chiều dài bờ biển 
 2,3 triệu km² 260 triệu người 9.036 km 
 Hành lang kinh tế Đông – Tây (tiếng Anh: East – West Economic 
Corridor, sau đây sẽ được viết tắt là EWEC) là một sáng kiến được nêu ra và 
chính thức thông qua vào tháng 10 năm 1998 tại Hội nghị Bộ trưởng các nước 
tiểu vùng sông Mê – kông mở rộng (GMS) lần thứ tám tổ chức tại Manila 
(Philippines) nhằm thúc đẩy phát triển và hội nhập kinh tế giữa bốn nước Lào, 
Myanma, Thái Lan và Việt Nam. Tại đây, có 5 dự án hành lang được đưa ra 
thảo luận, trong đó hội nghị thống nhất ưu tiên thực hiện dự án hành lang kinh 
tế Đông – Tây [23]. 
 Nhờ quyết tâm đó, hành lang này đã chính thức thông tuyến vào ngày 
20/12/2006. EWEC dựa trên một tuyến giao thông đường bộ dài 1.450 km 
qua tất cả 4 quốc gia: bắt đầu từ cực Tây là thành phố cảng Mawlamyine 
(bang Mon) đi qua bang Kayin rồi đến cửa khẩu Myawady (bang Kayin) của 
Myanma; ở Thái Lan, bắt đầu từ Mae Sot chạy qua 7 tỉnh: Tak, Sukhothai, 
Kalasin, Phitsanulok, Khon Kaen, Yasothon và Mukdahan; ở Lào, chạy từ 
tỉnh Savannakhet đến cửa khẩu Dansavanh; cuối cùng chạy từ của khẩu Lao 
Bảo qua các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế và cực Đông là thành phố Đà 
Nẵng của Việt Nam [23]. 
 Quốc gia Chiều dài trên EWEC Đặc điểm 
Myanma 200 km từ Mawlamyine 40 km đường giao thông và 2 cây cầu 
 đến cửa khẩu Myawady treo quan trọng cần được nâng cấp 
Thái Lan 619 km từ tỉnh Tak đến 45% là đường cao tốc quốc gia có 
 tỉnh Mukdahan chất lượng cao cho 4 làn xe; 
 70 km đường giao thông cần được 
 5 
 nâng cấp 
Lào 210 km từ Savannakhet Toàn bộ là đường cao tốc mới xây 
 đến cửa khẩu Dansavanh dựng và đang trong tình trạng chất 
 lượng rất tốt cho 2 làn xe 
Việt Nam 260 km từ cửa khẩu Lao Đường cao tốc cho 2 hoặc 4 làn xe 
 Bảo đến Đà Nẵng đang trong tình trạng tốt 
 Hành lang kinh tế Đông – Tây đa dạng về địa hình, khí hậu, có đồng 
bằng ven biển Mawlamyine của Myanma, có miền đất thấp và nhiều đồi núi 
phía nam Bắc Thái Lan, có vùng đồng bằng ẩm ướt, rừng và cây bụi 
Savannakhet tại Lào và vùng đồi núi trung du miền Trung của Việt Nam. 
Hoạt động thương mại tại hành lang này tập trung vào 6 thành phố lớn: 
Mawlamyine, Phitsanulok, Khon Kaen, Savannakhet, Huế, Đà Nẵng và một 
số thành phố nhỏ khác. Đồng thời EWEC còn kết nối với các tuyến đường 
giao thông huyết mạch Bắc – Nam như Yangon – Dawei của Myanma, 
Chiang Mai – Bangkok của Thái Lan, quốc lộ 13 của Lào và quốc lộ 1A của 
Việt Nam. Như vậy các quốc gia này có điều kiện thuận lợi để phát triển 
thương mại theo hướng bắc hoặc hướng nam đến các trung tâm thương mại 
lớn như Băngkok của Thái Lan hay thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam. 
Hành lang cũng sẽ giúp vùng Đông Bắc của Thái Lan và Lào tiếp cận với Ấn 
Độ Dương và Thái Bình Dương [45]. 
3. Điều kiện kinh tế – xã hội của EWEC 
 Sự ra đời của hành lang Đông – Tây đem lại lợi ích thiết thực và lâu dài 
cho các quốc gia thành viên. Đây là cơ hội cho các quốc gia tiếp cận tốt hơn 
với các nguồn tài nguyên khoáng sản, hải sản và năng lượng phục vụ cho các 
ngành sản xuất và chế biến; tạo điều kiện phát triển cho các thành phố, thị 
trấn nhỏ dọc hành lang đồng thời thúc đẩy thương mại xuyên biên giới; thu 
hút đầu tư từ các nguồn địa phương, khu vực và thế giới; phát triển các hoạt 
động kinh tế mới thông qua việc sử dụng hiệu quả không gian kinh tế và hình 
 6 
thành khu vực kinh tế x