Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu
khách quan với mọi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, chính sách của nước tiếp
nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI vào một
quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau
trong thu hút nguồn vốn FDI có hạn trên toàn cầu. Sự cạnh tranh này không chỉ
mang tính quốc gia mà còn diễn ra giữa các khu vực và châu lục. Một trong các
chính sách mà các nước sử dụng được đề cập đến nhiều nhất là việc sử dụng chính
sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thu hút FDI.
Thực tiễn nước ta, trong suốt quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường từ năm 1986 đến nay, công cuộc cải cách hệ thống chính sách và công tác
quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn được Nhà
nước ta hết sức chú trọng. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần
đây, ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, chính sách và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Điều này vừa ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của
môi trường đầu tư, vừa tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để thực
hiện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước tình hình đó, việc tìm
ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu
cấp thiết.
Chính vì lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp
101 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
Chuyên ngành Kinh tế đối ngoại
------ ------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Lớp : Anh4
Khóa : 44
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Khải
Hà Nội, 05/2009
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................................................... 6
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ................................... 6
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế ................................................. 6
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế ..................................................... 6
1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường ............................ 8
1.1.2. Quản lý thuế .................................................................................... 11
1.1.2.1. Quan niệm về quản lý thuế và cơ chế quản lý thuế ....................... 11
1.1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế ..................................... 13
1.1.2.3. Nội dung của cơ chế quản lý thuế hiện hành của Việt Nam .......... 13
1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ............................................................... 16
1.2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy trình quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp ............................................................................................. 16
1.2.1.1. Nội dung cơ bản của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ
01/01/2004 đến 31/12/2008 ...................................................................... 17
1.2.1.2. Những nội dung sửa đổi, bổ sung của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng từ 01/01/2009 .................................................................. 21
1.2.1.3. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp ........................................................................................... 23
1.2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................. 24
1.2.2.1. Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ............... 24
1.2.2.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội tại các nước đang phát triển ............................................. 26
1.2.2.3. Những nhân tố cơ bản trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ...................................................................................................... 29
1.2.3. Sự cần thiết của hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 31
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ....... 33
1.3.1. Kinh nghiệm của Anh ...................................................................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của Mỹ ........................................................................ 36
1.3.3. Quản lý thu thuế Trung Quốc .......................................................... 37
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra với Việt Nam ........................................ 39
1
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI ........................................................................ 41
2.1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI TỪ NĂM 2004 ĐẾN NAY ................... 41
2.1.1. Giai đoạn 1/2004 – 7/2007 ............................................................... 41
2.1.2. Giai đoạn từ 1/7/2007 đến nay ......................................................... 45
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI THỜI
GIAN QUA ........................................................................................................... 48
2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội ....................................... 48
2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ................................................................................................. 48
2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Hà
Nội trong thời gian qua ............................................................................ 53
2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội .............................................. 54
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .......... 60
2.3.1. Thành tựu đạt được ......................................................................... 60
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân ......................................... 64
2.3.2.1. Hạn chế ....................................................................................... 64
2.3.2.2. Nguyên nhân ............................................................................... 67
CHƢƠNG III. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN HÀ NỘI.................................................................................................. 70
3.1. XU THẾ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH THUẾ NÓI CHUNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NÓI RIÊNG TRÊN THẾ GIỚI ........... 70
3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới xu thế cải cách chính sách thuế trên thế
giới ............................................................................................................ 70
3.1.2. Xu thế cải cách chính sách thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng
trên thế giới .............................................................................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 78
3.2.1. Giải pháp ......................................................................................... 78
3.2.1.1. Giải pháp về hoàn thiện chính sách .............................................. 78
3.2.1.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy ................................... 80
2
3.2.1.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế quản lý theo chức năng ........ 81
3.2.1.4. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng ........................................... 87
3.2.2. Kiến nghị ......................................................................................... 88
3.2.2.1. Đối với Quốc hội và Chính phủ ................................................... 88
3.2.2.2. Đối với Cơ quan quản lý thuế ...................................................... 89
3.2.2.3. Đối với Chính quyền thành phố Hà Nội ....................................... 91
3.2.2.4. Đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.......................... 92
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 95
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................... 97
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 97
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu
khách quan với mọi nền kinh tế. Trong quá trình hội nhập, chính sách của nước tiếp
nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất trong việc thu hút FDI vào một
quốc gia. Hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển cạnh tranh gay gắt với nhau
trong thu hút nguồn vốn FDI có hạn trên toàn cầu. Sự cạnh tranh này không chỉ
mang tính quốc gia mà còn diễn ra giữa các khu vực và châu lục. Một trong các
chính sách mà các nước sử dụng được đề cập đến nhiều nhất là việc sử dụng chính
sách thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong thu hút FDI.
Thực tiễn nước ta, trong suốt quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường từ năm 1986 đến nay, công cuộc cải cách hệ thống chính sách và công tác
quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng luôn được Nhà
nước ta hết sức chú trọng. Thực hiện công cuộc cải cách thuế trong những năm gần
đây, ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, chính sách và quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý. Điều này vừa ảnh hưởng tới tính cạnh tranh của
môi trường đầu tư, vừa tạo kẽ hở cho các nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng để thực
hiện các hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp. Trước tình hình đó, việc tìm
ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một yêu cầu
cấp thiết.
Chính vì lí do trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoạt động quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà
Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu:
Về nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu vai
trò, chức năng quản lý Nhà nước về thuế. Tuy nhiên, có rất ít các đề tài nghiên cứu
sâu về cơ chế quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam.
4
3. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của khóa luận là đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn Hà Nội, và từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm khắc
phục, hoàn thiện công tác quản lý thuế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận
về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và cơ chế
quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên địa bàn Hà Nội, và kinh nghiệm về quản lý thuế của các nước trên thế giới.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: từ năm 2004 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, và phương pháp trừu tượng hoá; Phương pháp tổng hợp, thống kê
và so sánh; Phương pháp chuyên gia.
6. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng I. Thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chƣơng II. Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầ cuu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Hà Nội
Chƣơng III. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, nội dung của khóa
luận khó tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
những ai quan tâm đến đề tài.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Khải, các cá
nhân và cơ quan đã tận tình giúp đỡ để tác giả có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
5
CHƢƠNG I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của thuế
Trên thế giới, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thuế tùy theo cách nhìn
nhận ở từng góc độ.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (1)
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà
mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. (2)
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của
Nhà nước. (3)
Ở nước ta, đến nay cũng chưa có định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt (Trung tâm từ điển học - 1998), thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người
dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp,... buộc
phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Mặc dù còn rất nhiều các định nghĩa khác nhau, song khái quát chung có thể
rút ra khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc
từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. (4)
(1), (2), (3), (4) Giáo trình thuế và hệ thống thuế, NXB Giáo dục, 2003
6
Bản chất của thuế được quyết định bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
(i) Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế
với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước. Nhà kinh tế
học nổi tiếng Joseph E. Stiglitz cho rằng: “Thuế khác với đa số những khoản
chuyển giao tiền từ người này qua người kia: Trong khi tất cả những khoản chuyển
giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc”. (Joseph E. Stiglitz – Kinh tế học
công cộng, NXB Khoa học và kỹ thuật, 1995, tr 456).
Đặc điểm này vạch rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ,
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động
viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước.
(ii) Tính không hoàn trả trực tiếp:
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà
nước. Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ
phí và tín dụng Nhà nước.
Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế.
Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng
nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn
trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ
thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ công cộng. Người
nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được hưởng những dịch vụ công cộng bằng
với số thuế mà họ phải trả.
(iii) Tính pháp lý cao:
Điều này được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước. Nhà nước
là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của giai cấp thống trị, thi hành các
chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Vì vậy, để bắt buộc các
7
công dân “tự nguyện” nộp thuế thì Nhà nước phải sử dụng đến quyền lực của mình,
quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp.
Tuy nhiên, để chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của luật pháp, thì những
quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà phải dựa trên
những cơ sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các
yếu tố có tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác.
1.1.1.2. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của thuế do bản chất của thuế quyết định và thể hiện ra ngoài thông
qua vai trò của nó trong hoạt động thực tiễn. Mặt khác, vì thuế là công cụ trong tay
Nhà nước nên chính chức năng của Nhà nước chi phối, quyết định chức năng của
thuế. Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất quan điểm rằng thuế có 3
chức năng chủ yếu sau:
(i) Thuế có chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Ngân sách Nhà
nước:
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước.
Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên,
phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt
động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến
hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong
xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thuế dần trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan
cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy
8
động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều
tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế
có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
(ii) Thuế có chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, thuế giữ vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh
kinh tế vì chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả, quan hệ cung - cầu, cơ
cấu đầu tư và sự phát triển cũng như suy thoái của nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Để đảm nhận vai trò điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế, theo quan điểm của
Keynes, Chính phủ phải gia tăng đầu tư để tận dụng hiệu ứng số nhân xảy ra đối
với việc làm và sản lượng. Để làm được điều này đòi hỏi Chính phủ phải có trong
tay một nguồn lực nhất định. Và thuế, với chức năng huy động nguồn thu, tỏ ra là
một công cụ đầy hiệu lực để đảm nhận nhiệm vụ này.
Tuy nhiên, chức năng điều tiết và ổn định hóa nền kinh tế không chỉ dừng lại
ở việc Nhà nước sử dụng các nguồn lực (cấu thành chủ yếu từ thuế) để đầu tư, phát
triển nền kinh tế thông qua các chính sách đầu tư, mà còn là việc kết hợp đồng bộ
chính sách thuế với các chính sách kinh tế - tài chính khác.
Trên thực tế, vai trò điều tiết, kích thích kinh tế của thuế được thể hiện trên
một số mặt cơ bản sau:
Trước hết, thuế được sử dụng như là công cụ khuyến khích việc hình
thành cơ cấu ngành, vùng hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế. Với vai trò này, Nhà nước sử dụng các cơ chế ưu đãi hơn giành cho các
vùng miền cần khuyến khích phát triển. Bên cạnh đó, Nhà nước sử dụng ngay
nguồn thu từ thuế để đầu tư xây dựng cơ bản (còn gọi là đầu tư tạo đà), qua đó thu
hút và khuyến khích đầu tư theo chiến lược phát triển ngành, vùng đã đề ra.
Thuế được sử dụng như là một công cụ để hướng dẫn tiêu dùng, kích
thích tiết kiệm, tích