Thời gian qua thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán trên thế
giới có nhiều biến động. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. T ỉ
giá ngoại tệ lên xuống thất thường theo. Trong vài năm gần đây, thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Nă m 2006 là năm đánh
dấu sự phát triển mãnh mẽ của thị trường chứng khoán tuy nhiên cũng cho
thấy sự phát triển thất thường đầy biến động của thị trường chứng khoán. Đối
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thì việc sử dụng các công cụ phái sinh
nói chung và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn nói riêng để phòng
ngừa rủi ro, bảo toàn vốn đầu tư và tăng lợi nhuận đang là một nhu cầu cấp
thiết.
Trên thế giới giao dịch tương lai và quyền chọn đã được áp dụng từ lâ u
và phát triển rất mạnh mẽ. Thời gian gần đây Việt Nam đang bắt đầu tìm hiể u
và áp dụng trước mắt là hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và
trong tương lai sẽ phát triển hai loại hợp đồng trên thị trường ngoại tệ và
chứng khoán Việt Nam. Hiện nay không chỉ về phía nhà nước mà các ngân
hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp và nhà đầu tư
cũng đang âm thầm nghiên cứu và chuẩn bị thực hiện hai loại hợp đồng này.
Với các lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài:
“ Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam”
94 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3187 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài:
HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN
TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Vũ Thị Thược
Lớp : Anh2
Khóa : 42
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Phan Trần Trung Dũng
Hà Nội, tháng 11 - năm 2007
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI
(FUTURE) VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN (OPTION)....................... 3
I. Hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền 3
chọn.........................................
1. Sự ra đời của các công cụ phái 3
sinh...........................................
2. Khái niệm.................................................................................... 4
3. Lý do sử dụng hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền 11
chọn.......
4. Đặc điểm..................................................................................... 15
5. So sánh....................................................................................... 19
II. Thị trƣờng ngoại tệ và thị trƣờng chứng khoán.................................... 21
1. Khái niệm................................................................................... 21
2. Đặc điểm..................................................................................... 24
III- Vai trò của HĐ tƣơng lai và HĐ quyền chọn...................................... 27
CHƢƠNG II: HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN
CHỌN TẠI VIỆT NAM............................................................................ 31
I. Thực trạng về thị trường ngoại tệ và TTCK Việt 31
Nam.................
1. Môi trường pháp lý cho hoạt động mua bán ngoại tệ và 31
CK......
2. Diễn biến trên thị trường ngoại tệ và TTCK thời gian 38
qua.........
II. Tình hình áp dụng HĐ tƣơng lai và HĐ quyền chọn trên thị trƣờng
ngoại tệ và TTCK tại Việt 46
Nam.................................................................
1. Môi trường pháp lý cho việc áp dụng hợp đồng tương lai và
hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán 46
tại Việt
Nam.........................................................................................
2. Thực trạng triển khai hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền
chọn tại Việt Nam........................................................................... 50
3. Hạn chế....................................................................................... 55
CHƢƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG
TƢƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN TẠI VIỆT 67
NAM..........
I. Định hƣớng phát triển thị trƣờng vốn của nhà 67
nƣớc...............................
1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý...................................... 69
2. Một số đề xuất đối với ngân hàng thương 70
mại............................
3. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp.......................................... 70
III. Đề xuất đối với thị trƣờng chứng 71
khoán..............................................
1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý...................................... 71
2. Một số đề xuất đối với các công ty chứng 74
khoán.........................
3. Một số đề xuất đối với các nhà đầu tư........................................ 77
KẾT 78
LUẬN................................................................................................
PHỤ LỤC.................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................. 83
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- NHTM: Ngân hàng thương mại.
- NHNN: Ngân hàng nhà nước.
- NH: Ngân hàng.
- TCTD: Tổ chức tín dụng.
- NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần.
- NHĐT&PT: Ngân hàng đầu tư và phát triển.
- TTCK: Thị trường chứng khoán.
- CTNY: Công ty niêm yết.
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua thị trường ngoại tệ và thị trường chứng khoán trên thế
giới có nhiều biến động. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Tỉ
giá ngoại tệ lên xuống thất thường theo. Trong vài năm gần đây, thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày càng trở nên sôi động. Năm 2006 là năm đánh
dấu sự phát triển mãnh mẽ của thị trường chứng khoán tuy nhiên cũng cho
thấy sự phát triển thất thường đầy biến động của thị trường chứng khoán. Đối
với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thì việc sử dụng các công cụ phái sinh
nói chung và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn nói riêng để phòng
ngừa rủi ro, bảo toàn vốn đầu tư và tăng lợi nhuận đang là một nhu cầu cấp
thiết.
Trên thế giới giao dịch tương lai và quyền chọn đã được áp dụng từ lâu
và phát triển rất mạnh mẽ. Thời gian gần đây Việt Nam đang bắt đầu tìm hiểu
và áp dụng trước mắt là hợp đồng quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và
trong tương lai sẽ phát triển hai loại hợp đồng trên thị trường ngoại tệ và
chứng khoán Việt Nam. Hiện nay không chỉ về phía nhà nước mà các ngân
hàng thương mại, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp và nhà đầu tư
cũng đang âm thầm nghiên cứu và chuẩn bị thực hiện hai loại hợp đồng này.
Với các lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài:
“ Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về tình hình thực hiện thực tế hợp đồng quyền chọn trên thị
trường ngoại tệ Việt Nam
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 1
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
- Tìm hiểu và nhu cầu cũng như tiềm năng ứng dụng hợp đồng tương
lai và hợp đồng quyền chọn trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Qua đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển hai loại hợp đồng này
trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khoá luận tập trung nghiên cứu về “hợp đồng tương lai và hợp đồng
quyền chọn trên thị trường ngoại tệ và chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp.”
4. Bố cục khoá luận
Chương 1: Một số lý thuyết về hợp đồng tương lai (future) và hợp đồng
quyền chọn (option)
Chương 2: Hợp đồng tương lai và quyền chọn tại Việt Nam
Chương 3: Đề xuất phát triển hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền
chọn tại Việt Nam
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Phan Trần Trung Dũng,
khoa Tài Chính Ngân Hàng, cùng các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương Hà Nội đã cho em những kinh nghiệm bổ ích trong phương pháp
nghiên cứu khoa học cũng như đã dành thời gian quý báu chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn nhiều hạn chế về trình độ nghiên
cứu, thông tin, tài liệu nên bài khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc.
Vũ Thị Thược
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 2
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ HỢP ĐỒNG TƢƠNG LAI (FUTURE)
VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN (OPTION)
I. Hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng quyền chọn.
1. Sự ra đời của các công cụ phái sinh.
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển
ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Sự biến động khó
lường của giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ giá trên thị trường là những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế
thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể xẩy ra, các nghiệp vụ tài chính phái sinh
đã được hình thành, đó thực chất là những hợp đồng tài chính mà giá trị cuả
nó phụ thuộc vào một hợp đồng mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm).
Từ sự khởi đầu đơn giản với hợp đồng tương lai (Futures) và hợp đồng kỳ hạn
(Forwards), theo một số tài liệu, các hợp đồng tương lai được ký từ sự thỏa
thuận tại một hội chợ thời Trung cổ ở Flanders và quận Champagne giữa thế
kỷ thứ 12 ở Châu Âu. Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các
mặt hàng tiêu dùng như đồ gốm, lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và
bán các hợp đồng tương lai với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra
những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau
đó. Hợp đồng tương lai thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức
tốt để hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp đồng tương
lai bắt đầu nở rộ và phổ biến trong các giao dịch thương mại và bao gồm
nhiều loại khác nhau, như hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index
futures), hợp đồng tương lai lãi suất (interest futures), hợp đồng tương lai
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 3
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
ngoại hối (currency futures), hợp đồng tương lai nông sản (agricultural
futures), hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral
futures)...
Bên cạnh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là sự ra đời của
những công cụ hiệu quả như quyền chọn (options) và giao dịch hoán đổi
(swaps). Trên thế giới, người ta kinh doanh options hàng trăm năm nay. Đặc
biệt, các hợp đồng quyền chọn đã phát triển rất mạnh kể từ khi Sở Giao dịch
Option Chicago (CBOE) ở Mỹ thành lập tháng 4/1973. Từ đó thị trường này
phát triển tăng vọt và ngày nay được thực hiện trên khắp thị trường tài chính
thế giới. Các hợp đồng quyền chọn thường được giao dịch trên thị trường
chính thức hoặc thị trường phi chính thức (OTC). Hiện nay, chủ yếu các hợp
đồng quyền chọn được mua bán rộng rãi tại văn phòng thị trường chứng
khoán (Chicago board Option Exchange-CBOE, Philadelphia Exchange-
PHLX, The American Stock Exchange-AMEX, The Pacific Stock Exchange-
PSE, The New York Stock Exchange-NYSE...)
2. Khái niệm
2.1.Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai (Futures) là việc thoả thuận giữa các bên về những
nghĩa vụ mua bán phải thực hiện theo mức giá đã xác định cho tương lai mà
không phụ thuộc vào giá thị trường tại thời điểm đó.
Ví dụ: Vào đầu năm 2002, công ty A ký hợp đồng future với công ty B
mua 100 tấn gạo với giá 2 USD/kg với thời điểm mua vào cuối năm 2003.
Như vậy vào thời điểm mua, công ty B phải bán cho công ty A 100 tấn gạo
với giá 2 USD/kg và công ty A phải mua 100 tấn gạo của công ty B với giá
đó, cho dù giá gạo trên thị trường vào cuối năm 2003 là bao nhiêu chăng nữa.
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 4
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Lúc đầu, đối tượng của các future trên thị trường là các mặt hàng đơn
giản như lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng future
với mục đích nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy
lên cao hay xuống thấp trong những tháng sau đó.
Ví dụ: Công ty sản xuất sô-cô-la Hershay đã bao tiêu nguồn cung cấp ca-cao
trên thị trường với các hợp đồng futures để giới hạn rủi ro nếu giá ca-cao tăng
lên.
Future thường được các nhà đầu tư xem là một phương thức tốt để hạn
chế rủi ro trong kinh doanh. Đến thập niên 80, các hợp đồng futures bắt đầu
nở rộ và phố biến trong các giao dịch thương mại và bao gồm nhiều loại khác
nhau, như hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán (index futures), hợp đồng
tương lai lãi suất (interest futures), hợp đồng tương lai ngoại hối (currency
futures), hợp đồng tương lai nông sản (agricultural futures), hợp đồng tương
lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral futures)...
2.2.Hợp đồng quyền chọn:
Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó bên mua
quyền chọn phải trả khoản tiền gọi là phí quyền chọn (option premium) để có
quyền được mua hay bán nhưng không bắt buộc một số lượng nhất định hàng
hoá cơ sở (hàng hoá cơ sở có thể là hàng hoá như dầu, lương thực, chứng
khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ,vv..) theo giá thực hiện (strike price -
exercise) ghi trong hợp đồng quyền chọn vào một ngày nhất định trong tương
lai - expiration date (nếu áp dụng theo kiểu Châu âu - European style) hoặc
được thực hiện trước ngày đáo hạn (nếu áp dụng theo kiểu Mỹ - American
style). Bên bán quyền chọn nhận được khoản tiền phí bán quyền chọn nên có
nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận khi người
mua quyền muốn thực hiện quyền đó.
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 5
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
Khi quyền chọn được trao cho người mua quyền có quyền mua một tài
sản từ người bán quyền thì gọi là quyền chọn mua (call option). Khi người
mua quyền có quyền bán một tài sản xác định cho người bán quyền thì gọi là
quyền chọn bán (put option). Người mua bất cứ quyền dạng nào cũng được
coi là ở vị thế người nắm quyền (the option holder), còn người bán ở vị thế
người bán quyền (the option writer).
Khoản tiền tối đa mà một người mua quyền có thể bị mất chính là giá
quyền chọn (option premium), còn lợi nhuận có thể thu được là tiềm năng
đáng kể. Trong khi đó, lợi nhuận tối đa mà người bán quyền có thể thu được
là giá quyền chọn, còn rủi ro có thể phải chịu là đáng kể.
Options có 2 loại: Quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán
(put option).
2.2.1. Quyền chọn mua (call option).
Trong giao dịch quyền chọn mua có hai bên tham gia:
- Người mua quyền chọn mua (buyer of call option_long call).
- Người bán quyền chọn mua (seller of call option_short call).
Người mua call option sẽ trả cho người bán call option một khoản tiền,
gọi là giá trị quyền chọn hay phí quyền chọn (option premium) và người mua
call option sẽ có quyền được mua nhưng không bắt buộc phải mua một lượng
tài sản nhất định (chứng khoán, ngoại tệ, hàng hoá…) theo một mức giá đã
được thoả thuận trước (strike price-exercise price) vào một ngày xác định
trong tương lai-expiration date (theo kiểu Châu Âu) hoặc được thực hiện
trước ngày đó (theo kiểu Mỹ). Người bán call option nhận được tiền từ người
mua call option nên họ có trách nhiệm phải bán một lượng tài sản nhất định
(chứng khoán chẳng hạn) theo một giá cả đã được thoả thuận trước vào một
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 6
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
ngày xác định trong tương lai hoặc được thực hiện trước ngày đó, khi người
mua call option muốn thực hiện cái quyền được mua.
Ví dụ: giá cổ phần ABC là 80.000 đồng, sau khi phân tích, ta dự báo rằng giá
cổ phần ABC sẽ tăng lên trong thời gian tới. Vậy nếu ta muốn đầu tư 1.000 cổ
phần ABC ta phải chi là 80 triệu đồng (80.000đ/cp x 1.000 cp). Nhưng nếu
chẳng may, sau một thời gian, cổ phần ABC giảm xuống chỉ còn 60.000đ/cp
hay 40.000đ/cp thì ta sẽ mất trắng 40 triệu VND. Trong trường hợp này, để an
toàn, hạn chế rủi ro và vẫn thực hiện theo dự báo, ta nên đầu tư vào options,
cụ thể là ta đi mua call option cổ phần ABC, giá thoả thuận trước (strike
price) là 80.000đ/cp, thời gian là 2 tháng (25.8-25.10.2007), số lượng 1.000
cp với mức phí (options premium) là 2.000.000 đ (2.000đ/cp x 1.000 cp).
Trong thời gian này, nếu giá cổ phần ABC tăng trên 80.000 đ/cp theo
đúng dự báo, ta-người mua call option có thể thực hiện quyền được mua
chứng khoán của mình với giá thoả thuận trước là 80.000 đ/cp và đem ra thị
trường bán với giá 100.000 đ/cp chẳng hạn, ta sẽ có lợi nhuận là 20.000.000đ
[(100.000 - 80.000) x 1.000 cp], trừ đi chi phí 2.000.000đ tiền mua quyền
chọn, ta sẽ có lợi nhuận ròng 18 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu thời hạn còn ta có
thể bán lại call option với giá cao hơn và lợi nhuận của ta cũng sẽ tăng lên.
Nhưng nếu giá cổ phần ABC không tăng lên theo dự đoán của ta, nó
giảm liên tục, cho tới ngày đến hạn trên hợp đồng giá vẫn giảm thì ta sẽ
không thực hiện quyền chọn mua của mình và ta chỉ lỗ tiền mua cái call
option mà thôi, tức là mất 2.000.000đ cho 1.000 cp. Do đó, chúng ta thấy
rằng, người mua lỗ có giới hạn, lời thì vô cùng lớn.
Điểm hoà vốn call option = Giá cả thoả thuận + Phí quyền chọn mua
82.000 đ = 80.000 đ + 2.000 đ
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 7
Lôøi
Ngöôøi mua Call option
t
+2
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
80 82
Break-even cal0l option = Strike price + Call option premium Giaù 1 coå phaàn ABC
- Ngược lại với người mua Call option, người bán Call option có vùng ñoàng
lời giới hạn, vùng lỗ rtất lớn. Do đó thường những người bán options là các (ñôn vò 1000 )
công ty tài ch-ính 2khổng lồ .
- Ta có:
Ngöôøi baùn Call option
Loã
2.2.2. Quyền chọn bán (Put option)
Trong giao dịch Put option cũng có 2 bên tham gia: người mua Put
option (Buyer of Put option) và người bán Put option (Seller of Put option).
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 8
Lôøi
t
+2
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam 80 82
0 Giaù 1 coå phaàn ABC
Loã (ñôn vò 1.000 ñoàng)
Vuøng loã
Ngöôøi baùn Call option
Người mua Put option sẽ trả cho người bán Put option một khoản tiền –
chi phí đó gọi là giá trị quyền chọn bán hay phí Put option và người mua Put
option sẽ có quyền bán nhưng không bắt buộc phải bán một lượng chứng
khoán nhất định theo một mức giá đã được thoả thuận trước (Strike price) vào
một ngày xác định trong tương lai (kiểu Châu Âu) hoặc được thực hiện trước
ngày đó (kiểu Mỹ).
Người bán Put option nhận được tiền từ người mua Put option, nên
người bán sẽ có trách nhiệm phải mua một lượng chứng khoán nhất định theo
một mức giá đã được thỏa thuận trước vào một ngày xác định trong tương lai
hoặc được thực hiện trước ngày đó, khi người mua Put option muốn thực hiện
cái quyền được bán của nó.
Ví dụ: Giá cổ phần ABC là 80.000 đ, sau khi phân tích ta dự báo giá cổ phần
ABC sẽ giảm trong thời gian tới. Vậy để có lời, ta sẽ vay cổ phiếu của người
khác và bán nó đi. Sau đó nếu giá cổ phần giảm 80.000 đ, ta sẽ mua lại để trả
cho khoản vay CP trước đó. Nhưng nếu thực tế giá trị CP ABC trên thị trường
lên 100.000 đ/CP chẳng hạn, thì bạn sẽ ra sao? Vậy nếu ta muốn an toàn, ít rủi
ro và vẫn thực hiện được dự báo của mình (cổ phiếu ABC giảm giá), ta thử
đầu tư vào Put option, cụ thể ta mua Put option cho cổ phần ABC với giá thoả
Vũ Thị Thược – Lớp A2-K42-Khoa Kinh Tế Và Kinh Doanh Quốc Tế 9
Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ở Việt Nam
thuận trước là 80.000 đ /CP, thời gian giá trị là từ 25.8 - 25.9.2007, với mức
phí là 2.000 đ cho 1 Put option 1 CP ABC, nếu đầu tư 1.000 CP thì phí Put
option là 2.000.000 đ. Trong thời gian từ 25.8 – 215.9 nếu giá CP ABC giảm
theo đúng dự báo thì ta (người mua Put option) sẽ có lợi. Ví dụ giá CP ABC
giảm xuống còn 50.000 đ /CP, thì ta sẽ được quyền bán CP ABC với giá thoả
thuận trước 80.000 đ/CP, so với giá thị trường ta sẽ có chênh lệch là 30.000
đ/CP, trừ phí mua Put option 2.000 đ/CP, ta sẽ có lợi ròng là 28.000 đ/CP,
1.000 CP thì ta sẽ có lợi nhuận là 28 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu thời hạn còn
ta có thể bán lại put với giá cao hơn và lợi nhuận của ta cũng sẽ tăng lên.
Nhưng nếu giá CP ABC tăng lên liên tục mà không giảm thì đến ngày đến
hạn của hợp đồng ta sẽ không thực hiện quyền chọn bán mà chỉ mất phí đã
mua put option mà thôi.
Quyền chọn đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp:
Người nắm giữ quyền chọn (option holder) sẽ quyết định việc thực hiện
quyền chọn (option), và việc thực hiện chỉ diễn ra khi họ có được lợi ích, khi
đó quyền chọn nằm trong- mức - giá (in- the- money):
- Quyền chọn mua (call option): chỉ được thực hiện khi giá S là mức
giá mà người nắm giữ quyền chọn mua trên thị trường giao ngay (spot
market) lớn hơn giá X là giá mà họ phải trả cho tài sản theo hợp đồng quyền
chọn.
- Quyền chọn bán (put option): chỉ được thực hiện khi giá S nhỏ hơn
giá X.
Theo đó, thu nhập mà người nắm giữ quyền chọn có thu được:
Vũ Thị Thược