Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu sử dụng các dịch vụ hàng hóa như đóng gói, vận chuyển, giao nhận. ngày càng gia tăng và đã trở thành yếu tố thiết yếu góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa ngày càng phát triển rộng rãi cả về quy mô lẫn chất lượng phục vụ.
Ở nước ta hiện nay, dịch vụ đóng gói, giao nhận, vận tải hàng hóa (logistics) đóng góp một phần không nhỏ trong tăng trưởng tổng sản lượng (GDP) của cả nước. “ Theo ông Jan Tomczyk, trong những năm gần đây, chi phí của các hoạt động đóng gói, giao nhận (logistics) tại Việt Nam chiếm khoảng 20%, thậm chí 25% GDP của cả nước, khoảng 12 tỷ USD mỗi năm, Việt Nam được xếp hạng 53 trên thế giới và thứ 5 trong khu vực với mức tăng trưởng trung bình 20% mỗi năm.”( ). Thông tin của Tổng cục thống kê năm 2013( ) khu vực dịch vụ tăng trưởng chiếm 43,3 % GDP, tăng 6,56% so với năm 2012, riêng ngành dịch vụ hàng hóa tăng 5,7%. Dự báo trong những năm tiếp theo Dịch vụ logicstics sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.
94 trang |
Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 14427 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA ACSV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG SƠ BỘ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ HÀNG HÓA ACSV
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ THÚY HOÀN
Khóa : 55
Ngành : KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Người hướng dẫn : ThS. TRẦN MINH HUỆ
Hà Nội – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân để em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới BGH trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội, BCN khoa KT & QTKD, Bộ môn Kế toán Tài chính đã truyền đạt cho em kiến thức cơ bản và tạo điều kiện cho em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn Quý Công ty TNHH Dịch Vụ Hàng Hóa ACSV đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực tập, nhất là các cô chú, anh chị phòng Tài Chính- Kế Toán đã rất tận tình chỉ bảo em.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ths.Trần Minh Huệ– Giảng viên khoa Kế toán & QTKD, đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Thúy Hoàn
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT
BCTC
:
Báo cáo tài chính
BĐS
:
Bất động sản
BQ
:
Bình quân
CC
:
Cơ cấu
CCDC
:
Công cụ dụng cụ
CHXD
:
Cửa hàng xăng dầu
CPBH
:
Chi phí bán hàng
CPQL
:
Chi phí quản lý
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
DN
:
Doanh nghiệp
DT
:
Doanh thu
GT
:
Giá trị
XĐKQKD
:
Xác định kết quả kinh doanh
LN
:
Lợi nhuận
GDP
:
Tổng sản phẩm nội địa
:
SXKD
:
Sản xuất kinh doanh
TK
:
Tài khoản
TMCP
:
Thương mại cổ phần
TSCĐ
:
Tài sản cố định
Thuế BVMT
:
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế GTGT
:
Thuế giá trị gia tăng
Thuế TNDN
:
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TTĐB
:
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế XK
:
Thuế xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC MẪU CHỨNG TỪ
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhu cầu sử dụng các dịch vụ hàng hóa như đóng gói, vận chuyển, giao nhận... ngày càng gia tăng và đã trở thành yếu tố thiết yếu góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết đó các công ty cung cấp dịch vụ hàng hóa ngày càng phát triển rộng rãi cả về quy mô lẫn chất lượng phục vụ...
Ở nước ta hiện nay, dịch vụ đóng gói, giao nhận, vận tải hàng hóa (logistics) đóng góp một phần không nhỏ trong tăng trưởng tổng sản lượng (GDP) của cả nước. “ Theo ông Jan Tomczyk, trong những năm gần đây, chi phí của các hoạt động đóng gói, giao nhận (logistics) tại Việt Nam chiếm khoảng 20%, thậm chí 25% GDP của cả nước, khoảng 12 tỷ USD mỗi năm, Việt Nam được xếp hạng 53 trên thế giới và thứ 5 trong khu vực với mức tăng trưởng trung bình 20% mỗi năm.”(
). Thông tin của Tổng cục thống kê năm 2013(
) khu vực dịch vụ tăng trưởng chiếm 43,3 % GDP, tăng 6,56% so với năm 2012, riêng ngành dịch vụ hàng hóa tăng 5,7%. Dự báo trong những năm tiếp theo Dịch vụ logicstics sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam.
Bên cạnh đó, trong xu thế hội nhập trong và ngoài nước khối lượng lớn của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất, đã trở thành thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp khai thác và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng hóa. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trên thị trường này là điều tất yếu. Trước tình hình đó, muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, cân nhắc, lựa chọn mô hình kinh doanh phù hợp để đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải có các biện pháp, chính sách đẩy nhanh quá trình bán hàng, cung cấp dịch vụ, rút ngắn vòng quay vốn mà vẫn đạt kết quả kinh doanh tốt nhất.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh thu bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp.Thông qua đó các doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí, xác định được lợi nhuận, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển và nâng cao đời sống cho người lao động.
Công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa ACSV là một doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập và đang hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu cho các tổ chức sản xuất kinh doanh các dịch vụ: giao nhận, bốc dỡ, đóng gói hoàn thiện sản phẩm hàng hóa, làm thủ tục hải quan... Do vậy, cần có những chiến lược để phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Qua thời gian tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy cung cấp dịch vụ là hoạt động chủ yếu của công ty. Mặt khác Công ty có những đặc thù khác biệt trong việc hạch toán kế toán cũng như quản lý áp dụng vào công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với mặt hàng hóa đặc biệt - dịch vụ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn tiếp cận và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn tôi đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ hàng hóa ACSV” để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
Mục tiêu chung
Tìm hiểu về thực trạng kế toán cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán cung cấp dịch vụ và kết quả kinh doanh của công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh hàng hóa tại Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và XĐKQKD tại doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu
Các loại dịch vụ của công ty
Các phương thức cung cấp dịch vụ
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty TNHH dịch vụ hàng hóa ACSV
Phạm vi thời gian của số liệu: (năm 2011 - 2013).
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 17/01/2014 đến ngày 30/05/2014
Kết quả nghiên cứu dự kiến
Đặc điểm doanh nghiệp nghiên cứu.
Các loại hàng hóa, dịch vụ và phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quản kinh doanh
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm chung về bán hàng và xác định KQKD
Khái niệm Hàng hóa
Hàng hóa
Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, hàng hóa bao gồm các loại sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
Mục đích hàng hóa mua về là để bán chứ không phải sử dụng để tạo ra sản phẩm tiêu dùng trong doanh nghiệp.
Khái niệm Dịch vụ
Dịch vụ: là một loại hàng hóa đặc biệt.
Theo quan điểm của ISO 8402: Dịch vụ là kết quả hoạt động sinh ra khi tương tác giữa bên cung ứng và khách hàng, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Dịch vụ là sản phẩm vô hình. Dịch vụ vó những đặc điểm sau:
+ Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời.
+ Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời nếu mặt này thì sẽ không có mặt kia.
+ Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất.
+ Vô hình: không có hình thái rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng.
+ Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hàng hóa được.
Theo Điều 133 Luật thương mại Dịch vụ Logistics: là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liện quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.
Logistics là dịch vụ có cái tên rất mới mẻ đối với nhiều người Việt Nam nhưng có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của một ngành và cả nền kinh tế.
Đặc điểm của hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.
Logistics là dịch vụ có cái tên rất mới mẻ đối với nhiều người Việt Nam nhưng có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất - kinh doanh của một ngành và cả nền kinh tế. Ngày nay, thuật ngữ logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành mang lại nhiều nguồn lợi to lớn.
Khái niệm bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ hàng hóa dịch vụ là quá trình thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán tương ứng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thỏa thuận hoặc chấp nhận giá thanh toán.
Xét về mặt hành vi: có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, người bán xuất giao hàng cho người mua, người mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế: bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp, đây là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất ( hàng ) sang hình thái tiền tệ ( tiền ) hoặc phải thu giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập nhận được lớn hơn chi phí đã bỏ ra thì kết quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết ủa kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là váo cuối tháng, cuối quý, hay cuối năm tùy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
2.1.2 Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp thương mại dịch vụ nào trong cơ chế thị trường hiện nay, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta nhận thấy rằng hoạt động thương mại là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, thực hiện lưu chuyển hàng hóa thông qua khâu: mua vào, dự trữ, bán ra. Trong đó khâu bán ra là quan trọng nhất, nó có tính chất quyết định đến các khâu khác. Thông qua bán hàng thì doanh nghiệp mới có thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra và hình thành kết quả kinh doanh. Đối với người tiêu dùng: quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sử dụng. Chỉ có thông qua quá trình tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hóa, dịch vụ mới được thực hiện, mới được xác định hoàn toàn về chất lượng, số lượng, chủng loại, thời gian và sự phù hợp với thị hiếu tiêu dùng.
Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cung cấp cho phép doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp mình, biết được hàng tồn kho nhiều hay ít, kinh doanh có lãi không để từ đó điều chỉnh lại kế hoạch dự trữ hàng hóa và đưa ra nhiều chiến lược kinh doanh mới.
Số liệu do kế toán bán hàng và xác định kinh doanh cung cấp cho phép nhà nước thực hiện kiểm tra giám sát tình hình kinh doanh. Từ đó đưa ra công cụ, chính sách thích hợp nhằm thực hiện có kế hoạch, đường lối phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế.
Xuất phát từ sự cần thiết của quá trình bán hàng trong kinh doanh, kế toán bán hàng và xác định kế quả kinh doanh cũng là phần hành kế toán được đặc biệt quan tâm, giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do vậy, nhận thức đúng đắn và đầy đủ vai trò kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh là cần thiết cho mỗi cán bộ kế toán trong việc phát triển lợi nhuận.
2.1.3 Nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động (nhập- xuất) của từng loại hàng hóa trên hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến qua trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.1.3.2 Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xác định đúng thời điểm khi mà hàng hóa đã tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ cả về mặt số lượngĐồng thời đôn đốc việc thu tiền, tránh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh hưởng đến kết quả chung của đơn vị.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.1.4 Các phương thức bán hàng và thanh toán
Các phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế cơ chế thị trường có cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. Một trong các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để tăng doanh thu và chiếm lĩnh thị trường là: áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp nhất với doanh nghiệp và áp dụng các phương thức khác nhau, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng thị trường. Trong kinh doanh thương mại dịch vụ có 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:
Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa chỉ thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng và được thực hiện bởi hai hình thức:
Bán buôn qua kho: Theo hình thức này, hàng hóa được xuất bán cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp và được thực hiện theo hai cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi đi bán
Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.Hình thức này được thực hiện thông qua các hình thức nhỏ như: giao hàng tay ba, hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán
Bán lẻ: Là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này hàng hóa kết thúc lưu thông , thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường áp dụng các phương thức sau:
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền,người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: người mua tự chọn hàng rồi mang đến bộ phận thu ngân thanh toán. Bộ phận thu ngân tính và thu tiền.
Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán hàng cho họ.
Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: Theo phương thức này, doanh nghiệp bán chỉ thu một phần tiền hàng của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất định.
Các phương thức thanh toán
Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc trực tiếp nhập xuất tiền mặt của doanh nghiệp mà không thông qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. Khi thực hiện thanh toán theo phương thức này người mua nhận được hàng hoá của doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ cho khách hàng và sẽ được thanh toán trong thời gian theo thoả thuận. Phương thức này thường được sử dụng khi mua là khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng hàng không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng
Thanh toán theo phương thức chuyển khoản: Đây là phương thức thanh toán đơn giản trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu, người mắc nợ) ủy nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho một người khác ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định
Thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của chủ tài khoản một số tiền nhất định để trả cho đơn vị được hưởng có tên trong Séc hoặc người cầm Séc. Đơn vị được hưởng Séc đem tờ Séc đó nộp vào ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán chuyển tiền cho người được hưởng Séc.
Thanh toán theo ủy nhiệm chi: Ủy nhiệm chi là lệnh của chủ tài khoản, lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản giao dịch của doanh nghiệp để trả cho người được hưởng hoặc chuyển vào một tài khoản khác của mình ở ngân hàng khác.
Một số hình thức thanh toán khác (theo hình thức bán hàng)
Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp và người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số phương thức:
Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.
Phương thức thanh toán bằng thẻ thanh toán.
Phương thức thanh toán bù trừ.
2.1.5 Kế toán các khoản thu và giảm trừ doanh thu
2.1.5.1 Kế toán doanh thu
- Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
- Phân loại doanh thu
Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà doanh thu có thể bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng: doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu về việc thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ hạch toán
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Tiền lãi, bản quyền,