Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
đƣợc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trƣờng
kinh tế. Tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các
nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trƣởng kinh tế, mà còn phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản l ý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là
công cụ quản lý kinh tế, kế toán tiền lƣơng là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thô ng tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Vì vậy kế toán tiền lƣơng có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng
với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, việc sáng tạo ra của cải vật
chất gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ
chức tốt công tác quản lý lao động tiền lƣơng cho ngƣời lao động, chấp hành tốt
kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo tiền lƣơng giúp c ho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó
khuyến khích đƣợc ngƣời lao động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở
cho việc tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm đƣợc chính xác và đúng
đối tƣợng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân
sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
78 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 7301 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp tại công ty xây dựng Thanh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sỹ Nguyễn Thanh Minh,
ngƣời đẫ trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt thời gian
thực tập và viết khoá luận. Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới: Khoa
Kế toán - Trƣờng Đại học Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, Công ty xây
dựng Thanh Hà - Hải Dƣơng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo
điêu kiện cho tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tháng 8 năm 2005
Sinh viên:
Nguyễn Xuân Khoát
Nguyễn Xuân Khoát
1
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
LỜI NÓI ĐẦU
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải
đƣợc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trƣờng
kinh tế. Tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các
nội dung và giải pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các
nguồn lực tài chính, tăng thu nhập, tăng trƣởng kinh tế, mà còn phải quản lý và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là
công cụ quản lý kinh tế, kế toán tiền lƣơng là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Vì vậy kế toán tiền lƣơng có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng
với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, việc sáng tạo ra của cải vật
chất gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ
chức tốt công tác quản lý lao động tiền lƣơng cho ngƣời lao động, chấp hành tốt
kỷ luật lao động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo tiền lƣơng giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó
khuyến khích đƣợc ngƣời lao động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở
cho việc tính toán và phân bổ vào giá thành sản phẩm đƣợc chính xác và đúng
đối tƣợng. Đồng thời làm căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân
sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn sản
xuất, đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên
đề: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong doanh nghiệp
tại Công ty Xây dựng Thanh Hà”. Do điều kiện có hạn, khả năng kiến thức
thực tế còn ít cho nên khoá luận không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất
mong đƣợc sự góp ý của mọi ngƣời có liên quan để đề tài này đƣợc hoàn thiện
hơn
Nguyễn Xuân Khoát
2
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với ngƣời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt đƣợc lợi
ích cụ thể, đó là tiền công ( lƣơng ) mà ngƣời sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy
việc nghiên cứu tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT,
KPCĐ) rất đƣợc mọi ngƣời quan tâm. Trƣớc hết là họ muốn biết lƣơng chính
thức của của mình đƣợc hƣởng bao nhiêu, họ đƣợc hƣởng bao nhiêu cho BHXH,
BHYT, KPCĐ và họ có trách nhiệm nhƣ thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự
hiểu biết về lƣơng và các khoản trích theo lƣơng sẽ giúp họ đối chiếu với chính
sách của nhà nƣớc quy định về các khoản này, qua đó họ biết đƣợc ngƣời sử
dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền lợi này hay chƣa. Cách tính
lƣơng của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy đƣợc quyền lợi
của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất
lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lƣơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng,
đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nƣớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp đƣợc quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái
hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lƣơng còn giúp doanh nghiệp
phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lƣợng lao động
(lƣơng) và kết quả sản xuất kinh doanh dƣợc thể hiện chính xác trong hạch toán
cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đƣa ra các
quyết định chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm
học tập và rèn luyện ở trƣờng với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố
thêm kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian
Nguyễn Xuân Khoát
3
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
thực tập đƣợc sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hƣớng dẫn, các cô, các chú
phòng kế toán, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ trong Công Ty Xây Dựng
Thanh Hà, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty xây dựng Thanh Hà” thuộc tỉnh Hải
Dƣơng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của
kế toán tiền kƣơng và các khoản trich nộp theo lƣơng tại Công y Xây Dựng
Thanh Hà.
Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền
lƣơng và kế toán tiền lƣơng qua đó đánh giá tình hình trả lƣơng và hạch toán
tiền lƣơng để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc
phục để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lƣơng, đảm bảo sự công bằng tạo
động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả
năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc hiểu rõ hết
tình hình của Công ty để đƣa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực
trạng của Công ty để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
NỘI DUNG CỦA KHOÁ LUẬN GỒM 4 PHẦN
Phần I : Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng
Phần III: Thực trạng và những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
Phần IV: Kết luận và kiến nghị.
Nguyễn Xuân Khoát
4
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG.
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƢƠNG
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngƣợc lại bản thân tiền lƣơng cũng chịu tác
động mạnh mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tƣ bản chủ nghĩa, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng
tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động,
mà là giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối
cho ngƣời lao động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hƣởng theo lao
động”. Tiền lƣơng mang một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đƣợc tách
ra làm quỹ lƣơng và phân phối cho ngƣời lao động theo kế hoạch tiền lƣơng
chịu tác động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực
tiếp của Nhà nƣớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lƣơng do Hội đồng bộ
trƣởng ban hành ( nay là Chính phủ). Tiền lƣơng cụ thể bao gồm hai phần:
Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và phần trả bằng
hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo
cơ chế này thì tiền lƣơng không gắn chặt với số lƣợng và chất lƣợng lao động,
không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu hao của từng ngƣời lao
động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì vậy nó không
tạo ra đƣợc một động lực trong sản xuất.
Nguyễn Xuân Khoát
5
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Trên thực tế, cái mà ngƣời lao động yêu cầu không phải là một khối lƣợng
tiền lƣơng lớn, mà họ quan tâm đến khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt mà họ nhận
đƣợc thông qua tiền lƣơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền
lƣơng đó là: Tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế.
+ Tiền lương danh nghĩa: là khối lƣợng tiền trả cho công nhân viên
dƣới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc. Tuy
vậy cùng với một số tiền nhƣ nhau ngƣời lao động sẽ mua đƣợc khối lƣợng
hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến
động thƣờng xuyên của giá cả.
+ Tiền lương thực tế: Là số lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà
ngƣời lao động mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế phụ
thuộc vào hai yếu tố sau:
- Tổng số tiền nhận đƣợc( Tiền lƣơng danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và đƣợc thể hiên qua công thức sau:
Tiền lƣơng danh nghĩa
Tiền lƣơng thực tế = Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của ngƣời lao động tăng lên, khi tiền lƣơng không
đảm bảo đƣợc đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lƣơng
không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều
này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lƣơng
thực tế.
Nguyễn Xuân Khoát
6
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
Về phƣơng diện hạch toán, tìên lƣơng công nhân doanh nghiệp sản xuất
đƣợc chia làm hai loại đó là : Tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân
viên đƣợc nghỉ đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản
xuất…).
Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tac kế toán và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lƣơng chính của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí
sản xuất của từng loại sản phẩm. Tiền lƣơng phụ của công nhân do không gắn
liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản
xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích
sản xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật
chất, tinh thần của ngƣời lao động.
2.2.CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG
2.2.1 Chức năng thước đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả biến động.
2.2.2. Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lƣơng đúng với nghĩa của nó. Tiền
lƣơng phải đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống ngƣời lao động, duy trì
sức lao động, năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng đảm
bảo bù đắp đƣợc sức lao động đã hao phí cho ngƣời lao động. Vì vậy tiền
lƣơng đƣợc tính toán trên ba mặt:
Nguyễn Xuân Khoát
7
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời
lao động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dƣỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao
trình độ tay nghề ( Tăng cƣờng chất lƣợng lao động).
2.2.3. Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích ngƣời lao động làm việc tích
cực hơn, thúc đẩy ngƣời lao động cải cách một cách có hệ thống các phƣơng
pháp tổ chức lao động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc
thiết bị, tiết kiệm nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn
hoá nghiệp vụ của công nhân viên. Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất,
với mức tiền lƣơng xứng đáng nhất.
Phần lƣơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lƣơng cho
công nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát
minh khoa học, tăng năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tiền thƣởng
là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu
sót của lƣơng cơ bản, nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự quan tâm vật chất của công
nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
2.2.4. Chức năng công cụ quản lý của Nhà nước:
Tiền lƣơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của
Nhà nƣớc buộc ngƣời sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của
ngƣời lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu ngƣời mà họ đƣợc hƣởng. Từ đó
mới phát huy đƣợc chức năng kích thích ngƣời lao động, căn cứ vào yêu cầu
cơ bản này thông qua thực hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra
chế độ tiền lƣơng phù hợp, nhƣ một văn bản bắt buộc đối với ngƣời sử dụng
lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để
trả lƣơng. Ngƣời lao động đƣợc giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nƣớc quy
Nguyễn Xuân Khoát
8
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc
ngƣời sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nhƣ những chi
phí khác.
2.2.5. Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và các chế độ phụ cấp đƣợc
xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lƣơng đúng đắn và thoả mãn
thì ngƣời lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đƣợc giao. Tiền lƣơng tạo ra
động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ,
góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà
nƣớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành – lãnh thổ.
2.3.ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là
một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ.
- Tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
ngƣời lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến
kết quả sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lƣơng lao động và chất lƣợng lao động.
Số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao
động tiền lƣơng lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng
bộ phận để tiện theo dõi. Chất lƣợng lao động đƣợc phản ánh qua bậc thợ, chất
lƣợng lao động , năng suất của ngƣời lao động.
Nguyễn Xuân Khoát
9
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.4. QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ
Các khoản trích theo lƣơng: Hiện nay các khoản trích theo lƣơng bao
gồm có: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn
(KPCĐ).
2.4.1 Quỹ bảo hiểm xã hội
Là khoản tiền đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động
cho tổ chức xã hội dùng để trợ cấp trong các trƣờng hợp họ mất khả năng lao
động nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức….
Theo chế độ hiện hành, tại nghị định 12CP ngày 25 tháng 1 năm 1995 quy
định bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trong tổng
quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động
thực tế trong kỳ hạch toán. Ngƣời lao động phải nộp 15% trong tổng quỹ
lƣơng tính vào chi phí kinh doanh còn 5% trong tổng quỹ lƣơng do ngƣời lao
động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập của ngƣời lao động).
Khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập
phiếu nghỉ hƣởng bảo hiểm xã hội cho từng ngƣời và từ các phiếu nghỉ hƣởng
bảo hiểm xã hội, kế toán phải lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
xã hội trích đƣợc trong kỳ sau khi trừ đi các khoản trợ cấp cho ngƣời lao động
tại doanh nghiệp (đƣợc cơ quan bảo hiểm xã hội ký duyệt) phần còn lại phải
nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội tập trung.
2.4.2 Quỹ bảo hiểm y tế
Là khoản đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động cho cơ
quan bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định. Quỹ đƣợc sử dụng để đài thọ ngƣời lao
động cùng tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khác, chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành quỹ bảo hiểm y tế thống nhất quản lý và trợ cấp
cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế. Vì vậy khi tính đƣợc mức trích
bảo
Nguyễn Xuân Khoát
10
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
hiểm y tế, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan bảo hiểm y
tế.
2.4.3 Kinh phí công đoàn
Đƣợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, hàng tháng theo tỷ lệ quy định 2% tính trong tổng số tiền
lƣơng thực tế phải trả công nhân viên trong kỳ. Số kinh phí công đoàn trích
đƣợc cũng đƣợc phân cấp quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cùng
với tiền lƣơng phải trả công nhân viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chỉ tiêu sử
dụng các quỹ lƣơng, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
có ý nghĩa không những với tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả
với việc đảm bảo quyền lợi ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH.
2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lương.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lƣơng và BHXH trong quá
trính sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lƣơng và BHXH là phải
dựa trên văn bản quy định của Nhà nƣớc, các thông tƣ của bộ lao động, thƣơng
binh xã hội hƣớng dẫn để giải quyết các chế độ của ngƣời lao động nhƣ: Chế
độ tiền lƣơng, chế độ thanh toán BHXH khi ngƣời lao động nghỉ việc, ốm đau,
tai nạn, thai sản…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà
nƣớc.
- Chứng từ kế toán tiền lƣơng và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo
cho việc lƣu chữ hồ sơ và thanh toán cho ngƣời lao động.
Nguyễn Xuân Khoát
11
Lớp 33B - KTDN
Khóa luận tốt nghiệp
Chuyên ngành KTDN
2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động, tính lƣơng, các khoản phải trả, phải nộp, phụ
cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động, phân bổ tiền lƣơng cho các đối tƣợng sử dụng
- Hƣớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xƣởng, tổ đội các
phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền
lƣơng, mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lƣơng
đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng, tình hình quản lý, sử dụng thời
gian lao động, cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền
kinh tế thị trƣờng có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của
từng loại lao động đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì
vậy mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động