Nghị quyếtĐạihộiĐàngIXđãđặtranhiệmvụđốingoạitronggiaiđoạnmớilà
"tiếptụcmởrộngquanhệkinh tếđôingoạitheohướngđaphươnghoa,đadạnghoa,
chủđộnghộinhậpkinh tếquốc tế theolộtrìnhphùhợpvớiđiểukiệnnướctavàđảm
bảothựchiệnnhữngcam kết trong quanhệsongphươngvàđaphươngnhưAFTA,
APEC,HiệpđịnhthươngmạiViệt-Mấvà tiếntớigianhậpWTO"'.
Thực hiện chùtrương trêncủaĐảng, chúng tađã vàđang tham gia cóhiệu quả
vàoASEAN/AFTA,APECvàđang"tíchcực tiến hànhđàmphánđểgianhậpTổchức
Thươngmại Thếgiới(WTO)theocácphươngánvàlộtrìnhhợplý,phùhợpvớihoàn
cảnhcủanướctalàmộtnướcđangpháttriểnởtrìnhđộthấpvàđangtrongquátrình
chuyểnđổicơ chế kinh tế"
2
(mụctiêudự kiến vàonăm2005).Cóthểkhẳngđịnh,việc
gianhậpWTOtrongthờigiantới sẽ làbướcngoặtđánhdấusựhộinhậpmạnh mẽcủa
kinh tếViệtNamvàokinh tế thếgiới.Vớisựgianhậpnày,chúngta sẽ tránhđượctình
trạngbịphânbiệtđốixửtrongthươngmạiquốc tế,ổnđịnhđượcthịtrườngxuấtkhẩu,
từngbướcnângcaovị thếcủaquốcgiavàtạo thếđứngvữngchắchơntrongquanhệ
quốc tế. Tuy nhiên, quá trìnhhộinhậpkinh tếquốc tế, gianhậpWTO cũngđòihỏi
ViệtNamcầncósựđổimớivàhoànthiệnhệthốngchínhsáchvàphápluật,đặcbiệt
làphápluậtkinh tế -thươngmạisaochophùhợpvớicácquytắcchungcủahệthống
thươngmạiquốc tế,với"luậtchơi"chungcủa thếgiới,đồngthờivẫnđảmbảođược
quyềnlợicủađấtnước,độclập,chủ quyềndântộc,ổnđịnhđờisốngkinh tế - chính
trị-xãhộitrongnước.
Tham gia vào sânchơi chung WTO,thuận lợi là rất lớnnhưng khó khăncũng
khôngphảilànhỏ,nhấtlàđốivới lĩnhvưcthươngmạihànghoa.
99 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOAI THƯƠNG
TOREIQN TRA DE UNIVERSITY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
rĐềtài:
KHỔ NANG CẠNH TRANH cún H À N G XUẤT KHÂU V l ậ NAM
SAU KHI GIR NHẬP UITO
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. vũ sĩ TUẤN
Sinh viên thực hiện Ị NGUYỄN THẮNG VƯỢNí
Lớp : ANH 6 - B - K40 HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2005
=1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
Khoa Kinh tế Ngoại thương
£oca —
Va/
w
FOREIGN TTWOE ONIVERSIIỴ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt
Nam sau khi gia nhập WTO
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
PGS.TS. Vũ Sĩ Tuấn
Nguyễn Thắng Vượng
Anh 6 - B - K40 - Hà Nội
É
Hà Nội 11/2005
4Ì
LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
Chương 1: Lý thuyết chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
ì. Khái niệm chung về cạnh tranh và nâng lực cạnh tranh
1. Cạnh tranh Ì
2. Năng lực cạnh tranh 3
li. Phân loại cạnh tranh 6
HI. Một số lý thuyết về năng lực cạnh tranh 9
Ì. Các lý thuyết trong thương mại quốc tế 9
2. Mô hình cạnh tranh kim cương M. Porter l i
IV. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện tiến trình
gia nhập WTO sắp hoàn thành 18
1. Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam 18
2. Những thuận lợi và thách thức mà nền kinh tế Việt Nam gờp phải sau
khi gia nhập WTO 23
Chương 2: Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam sau khi gia nhập
WTO
ì. Thực trạng môi trường cạnh tranh của Việt Nam trước khi gia nhập WTO
29
1. Thực trạng môi trường kinh doanh, cạnh tranh trong nước của các
doanh nghiệp Việt Nam 29
2. Thực trạng mõi trường kinh doanh, cạnh tranh quốc tế của các doanh
nghiệp Việt Nam 30
li. Năng lực cạnh tranh hiện tại của các mờt hàng xuất khẩu chủ lực 34
Ì. Nhận định chung 34
2. Năng lực cạnh tranh trước khi gia nhập WTO của một số mặt hàng xuất
khẩu Việt Nam 40
2.1. Hàng dệt may 40
2.2. Hàng Thủy sản 42
2.3. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác 45
IU. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO
46
Ì. Hàng dệt may 46
2. Hàng Thủy sản 56
3. Các mặt hàng xuất khẩu khác 61
Chương 3: Một số giải pháp chủ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất
khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Ớ tầm vĩ mô: Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 63
Ì. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 63
2. Chính sách tổ chỗc, quản lý sản xuất các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
65
3. Chính sách huy động vốn 66
4. Chính sách trợ cấp 67
5. Đổi mới, hoàn thiện chính sách thuế và chính sách tiền tệ 68
6. Tạo lập và hoàn thiện môi trường kinh doanh, môi trường cạnh tranh
chung thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu 70
7. Giải pháp về Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu xây dựng
nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ xuất khẩu và trình độ quản lý
76
ở tầm vi mô: Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 78
1. Tăng cường đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng hàng hoa, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu vào
cấc thị trường chủ 78
2. Tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng 80
3. Tạo nguồn hàng thích hợp 81
4. Nâng cao uy tín kinh doanh của doanh nghiệp và sản phẩm 82
5. Lựa chọn phương thức kinh doanh và chủ động thâm nhập các kênh
phân phối trên thị trường 82
6. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại 84
7. Tăng cường công tác thông tin 84
8. Tổ chức xây dựng thương hiệu cho hàng xuất khẩu Việt Nam 84
9. Tạo nguồn tín dểng hỗ trợ để đẩy mạnh xuất khẩu 85
lO.Tự hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý kinh doanh 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********************
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo
Trường Đ ạ i học Ngoại Thương, đặc biệt là các thầy cô trong Ban giám hiệu
và Khoa Kinh tế ngoại thương, đã giúp đỡ, tạo điểu kiện cho em học tập và
truồng thành trong hơn bốn năm học tại trường.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Sĩ Tuấn, Phó hiệu trượng Trường
Đ ạ i học Ngoại Thương, người đã nhiệt tâm và tận tình huống dẫn em hoàn
thành tốt khoa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin cảm ơn các cô bác công tác tại thư viện Trường Đại học
Ngoại Thương, thư viện Quốc gia, Viện Kinh tế Thế giới, Viện Nghiên cứu
Nhà nước và Pháp luật đã giúp đỡ và cho em mượn những tài liệu quý báu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, quan tâm và
tạo điều kiện về thời gian cho em trong suốt quá trình viết khoa luận.
Mặc dù đã hết sức cố gắng từ việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổng hợp
các ý kiến của các chuyên gia trong và ngoài nước về lĩnh vực này, song
khoa luận vẫn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô và các bạn. Điều
đó là nguồn cổ vũ lớn lao để em tiếp tục con đường khoa học đầy chông gai
và thử thách.
Người viết
Sinh viên Nguyễn Thắng Vượng
Đại học Ngoại Thương Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Nghị quyết Đ ạ i hội Đàng I X đã đặt ra nhiệm vụ đối ngoại trong giai đoạn mới là
"tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đôi ngoại theo hướng đa phương hoa, đa dạng hoa,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với điểu kiện nước ta và đảm
bảo thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA,
APEC, Hiệp định thương mại Việt - Mấ và tiến tới gia nhập WTO"'.
Thực hiện chù trương trên của Đảng, chúng ta đã và đang tham gia có hiệu quả
vào ASEAN/AFTA, APEC và đang "tích cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) theo các phương án và lộ trình hợp lý, phù hợp với hoàn
cảnh của nước ta là một nước đang phát triển ở trình độ thấp và đang trong quá trình
chuyển đổi cơ chế kinh tế" 2 (mục tiêu dự kiến vào năm 2005). Có thể khẳng định, việc
gia nhập WTO trong thời gian tới sẽ là bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập mạnh mẽ của
kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới. Với sự gia nhập này, chúng ta sẽ tránh được tình
trạng bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, ổn định được thị trường xuất khẩu,
từng bước nâng cao vị thế của quốc gia và tạo thế đứng vững chắc hơn trong quan hệ
quốc tế. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO cũng đòi hỏi
Việt Nam cần có sự đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách và pháp luật, đặc biệt
là pháp luật kinh tế - thương mại sao cho phù hợp với các quy tắc chung của hệ thống
thương mại quốc tế, với "luật chơi" chung của thế giới, đồng thời vẫn đảm bảo được
quyền lợi của đất nước, độc lập, chủ quyền dân tộc, ổn định đời sống kinh tế - chính
trị - xã hội trong nước.
Tham gia vào sân chơi chung WTO, thuận lợi là rất lớn nhưng khó khăn cũng
không phải là nhỏ, nhất là đối với lĩnh vưc thương mại hàng hoa.
1 Vãũ kiện Đ ạ i hội Đàng toàn quốc lần thứ De - NXB Chính trị quốc gia, 2001
2 Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/1/2001 cùa Bộ Chính trị vẻ bội [Thập kinh tế quốc tế
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài: "Khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu Việt Nam sau khi gia nhập WTO" làm để tài khoa luận tốt nghiệp của
mình.
Mục đích của khoa luận
Tìm hiểu các lý thuyết về cạnh tranh, đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng xuất
khẩu Việt Nam ở hai thời điểm, trước và sau khi gia nhập WTO. Trên cơ sở đó, khoa
luận đưa ra một số giải pháp nhịm điều chỉnh và hoàn thiện pháp luật về thương mại
hàng hoa của Việt Nam trước yêu cầu chuẩn bị gia nhập WTO (mục tiêu dự kiến vào
năm 2005).
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoa luận là các lý thuyết về cạnh tranh quốc tế, năng
lực cạnh tranh hiện tại và triển vọng tăng năng lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Phạm vi nghiên cứu của khoa luận chỉ
giới hạn ở những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, trong đó chủ yếu là hai mặt hàng dệt
may và thủy sản. Trong các phân tích của khoa luận, em cũng đề cập tới một số mặt
hàng khác như dầu thô, giày dép, đồ gỗ... Tuy nhiên, do nội dung cũng như số liệu và
thông tin về tất cả các mặt hàng là quá rộng, không thể tổng hợp phân tích trong cùng
một bài viết. Các số liệu này được đưa vào nhịm mục đích phân tích, đánh giá chung
về thực trạng năng lực cạnh tranh và triển vọng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt
Nam trước và sau khi gia nhập WTO.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, người viết sử
dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, diễn giải, quy nạp để
nghiên cứu đề tài khoa luận. Ngoài ra, khoa luận cồn vận dụng các quan điểm, đường
lối, chủ trương phất triển kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát hệ thống và
khẳng định kết quả nghiên cứu.
Bố cục của khoa luận
Ngoài Lời nói đẩu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của
khoa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương Ì: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 2: Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam sau khi gia
nhập WTO
Chương 3: Một số giải pháp chủ yêu nhằm năng cao năng lực cạnh tranh hàng
xuất khâu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO
Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng xuất khẩu cùa Việt Nam trước yêu cầu gia nhập
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một vấn đề phức tạp và đòi hữi nhiều cố
gắng. Việc nghiên cứu thấu đáo cũng như đưa ra những giải pháp cụ thể nhầm từng
bước nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói riêng và tăng sức cạnh
tranh của cả nền kinh tế hướng về xuất khẩu nói chung là một yêu cấu tất yếu trong
quá trình phát triển. Khoa luận này xin được góp một phần nhữ vào sự xem xét đó.
CHƯƠNG Ì
LÝ LUẬN CHUNG VÊ CẠNH TRANH VÀ NĂNG Lực CẠNH TRANH
ì. CÁC KHÁI NIỆM:
1. Cạnh tranh (Competitive):
Từ khi xã hội loại người bỏ qua chế độ công xã nguyên thúy, hình thành nên một
dạng xã hội mới, mà ở đó nền kinh tế có lợi ích của các chù thể kinh tế là một bộ
phận, thì cạnh tranh đã trở thành một vấn đề quan trọng. Sự phát triển ở trình độ cao
cùa xã hội loài người cùng với sự hình thành của nền kinh tế thị trường đã làm cho
cạnh tranh trở thành một đệc trưng cơ bản và không thể thiếu.
Cạnh tranh được coi là năng lực và động lực phát triển của nền kinh tế thị trường,
là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành lấy những lợi thế trong sản
xuất và kinh doanh nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh cụ thể như khách hàng,
doanh số, lợi nhuận...
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đảm nhận những chức năng quan trọng
sau:
a Cạnh tranh nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa cung và cầu.
Q Cạnh tranh định hướng việc sử dụng những nhân tố sản xuất vào những
nơi có hiệu quả cao nhất.
0 Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến
động của cầu và công nghệ sản xuất.
a Cạnh tranh tác động tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế các hành
vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập
không tương ứng với năng suất.
a Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự đổi mới. Cạnh tranh buộc các chủ thể
kinh tế phải đổi mới công nghệ, triệt để tiết kiệm và tận dụng tối ưu các
yếu tố đầu vào nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động ...
Ì
Ngày nay, háu hết các quốc gia đều công nhận tính tất yếu của cạnh tranh trong
mọi hoạt động và coi cạnh tranh không chỉ là động lực phát triển nói chung, thúc đẩy
sản xuất, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động mà đây còn là một trong những
yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoa các quan hệ xã hội.
Đề cập đến các đừnh nghĩa về cạnh tranh, Fafchams cho rằng, khả năng cạnh tranh
của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất ra những sản
phẩm có chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá cùa chúng trên thừ trường. Theo
quan điểm này, một doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao hơn là doanh nghiệp có khả
năng sản xuất ra những sản phẩm có chi phí biến đổi thấp hơn.
Với cách tiếp cận khái niệm cạnh tranh theo quan điểm của các nhà kinh tế, Từ
điển kinh tế Anh 1992 đừnh nghĩa: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình đừch giữa các
nhà kinh doanh trên thừ trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất
hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình"
Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu đừnh nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả
năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là
đạt các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác đừnh bằng sự thay đổi của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian"
Úy ban về cạnh tranh công nghiệp của chính phủ Mỹ đừnh nghĩa khái niệm cạnh
tranh đối với một quốc gia như sau: "Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở
đó, dưới các điều kiện thừ trường tự do và công bằng, có thể sản xuất những hàng hoa
và dừch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thừ trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó".
2
Có thể thấy qua các định nghĩa trên, khái niệm cạnh tranh được nhìn nhận từ nhiều
góc độ khác nhau nhưng tựu chung vẫn đều liên quan đến hai khía cạnh: thị phần và
lợi nhuận.
Việt Nam hiện nay chưa có khái niệm thống nhất về cạnh tranh. Trong Luật
Thương mại của Việt Nam cũng không nêu định nghĩa về cạnh tranh mà chỉ quy định
quyền được cạnh tranh hợp pháp của thương nhân (điều 8 khoản 1) và nghiêm cấm
các hành vi cạnh tranh gây tặn hại tới lợi ích quốc gia là đầu cơ lũng đoạn thị trường,
bán phá giá để cạnh tranh, gièm pha thương nhân khác; ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc,
đe doa khách hàng hoặc nhân viên của thương nhân khác (điều 8 khoản 2). Cạnh tranh
chỉ thực sự diễn ra khi được pháp luật thừa nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại
hình sở hữu, khi tự do thương mại, tự do kinh doanh, quyền tự chù của các cá nhân
được hình thành và bảo đảm. Cạnh tranh cũng chỉ diễn ra khi không có những quy
định hay hành vi nào cản trở sự nhập cuộc của các doanh nghiệp vào một thị trường
cụ thể.
2. Năng lực cạnh tranh (Competitiveness):
Các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Nghị quyết 07/NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc
tế đã phân chia năng lực cạnh tranh làm ba cấp bao gồm: năng lực cạnh tranh quốc
gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch
vụ.
Năng lực cạnh tranh quốc gia
Đối với một quốc gia, năng lực cạnh tranh chính là khả năng nâng cao mức sống
một cách nhanh và bền vững, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và ặn
định, được đo bằng mức độ thay đặi trong thu nhập bình quân của đầu người qua các
năm. Theo định nghĩa này, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh
quốc gia có mối tương quan tỷ lệ thuận. Nếu coi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
cả nền kinh tế, các dòng vốn luân chuyển trên thị trường như dòng máu nuôi sống nền
3
kinh tế và hoạt động của cả nền kinh tế quốc gia m ô phỏng hoạt động của cấc doanh
nghiệp thì trình độ và chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp là một yếu tô quan
trọng quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Nếu các doanh nghiệp hoạt động tốt,
làm ăn có lãi, doanh thu tăng làm cho thu nhập trên đẩu người tăng, nghĩa là các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh. Tập hợp sức cạnh tranh của các doanh nghiệp chính
là năng lực cạnh tranh quốc gia.
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, theo một nghĩa đơn giản nhất có thầ hiầu là
"khả nâng nắm giữ thị phần nhất định với hiệu quả chấp nhận được, vì vậy khi thị
phần tăng lên cho thấy khả năng cạnh tranh được nâng cao".
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp (HLFIC) của OECD định nghĩa năng
lực cạnh tranh là "khả năng của doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia hoặc khu vực
tạo ra thu nhập tương đối cao hơn và mức độ sử dụng lao động cao hơn, trong khi vẫn
đối mặt với cạnh tranh quốc tế". Khái niệm này không những chỉ ra được bản chất của
năng lực cạnh tranh, mà còn kết hợp được cả cạnh tranh ở từng cấp độ cụ thầ, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh giữa các quốc
gia.
Năng lực cạnh tranh của một sẩn phẩm
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm, hàng hoa hay một dịch vụ nào đó trên thị
trường trong nước hoặc quốc tế chính là sự thầ hiện tính ưu việt hơn hẳn của nó cả về
định tính và định lượng theo các chỉ tiêu: chất lượng sản phẩm, thương hiệu, mức độ
vệ sinh cõng nghiệp hay vệ sinh an toàn thực phẩm, khối lượng và sự ổn định của chất
lượng, kiầu dáng, mẫu mã của sản phẩm; môi trường thương mại của sản phẩm, chính
sách kinh tế vĩ m ô và các chính sách thương mại khác như thuế, tỷ giá, tín dụng, mức
độ bảo hộ, đầu tư ... cuối cùng là các chỉ tiêu về giá thành sản phẩm và giá sản phẩm.
4
Mối quan hệ giữa các cấp độ cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ có mối quan hệ mật thiết với nhau, không thế
tách rời. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao là một nền kinh tế có nhiều
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh. Với tư cách là tế bào cùa nền kinh tế, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc gia. Cạnh tranh
giữa các quốc gia, giữa các doanh nghiệp nước ngoài có thể gây ra áp lực buộc chính
phù phải thay đổi các quyết định, thể chế, các quy định về thị trường và sản phứm và
thị trường các yếu tố sản xuất trong nước nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong nước so với các doanh nghiệp nước ngoài. Các thị trường có tính
cạnh tranh cao có thể đòi hỏi ít thể chế chính thức hơn; và cạnh tranh có thể tác động
thay thế các quy định, thể chế và đôi khi có thể làm cho các lĩnh vực độc quyển trở
nên có tính cạnh tranh hơn. Tại các nước đang phát triển, với năng lực cạnh tranh hạn
chế và có ít các thể chế hỗ trợ thì các nhà hoạch định phải ưu tiên hàng đầu cho việc
tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường của các doanh nghiệp.
Đồng thời các doanh nghiệp sẽ có năng lực cạnh tranh nếu như sản phứm mà
doanh nghiệp đang kinh kinh doanh có năng lực cạnh tranh trên thị trường. Áp lực
buộc phải đạt được hiệu quả kinh doanh cao, bán được nhiều sản phứm đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao năng suất, đổi mới công nghệ, giảm thiểu các chi phí đầu vào,
nâng cao hiệu quả quản lý... Bản thân Thương mại quốc tế cũng thúc đứy sự cạnh
tranh trên thị trường. Việc mở của hướng ra thị trường thế giới đòi hỏi chính phủ phải
cải cách và thay đổi cách nhìn nhận về thị trường và sản phứm cùng những quy định
có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trước áp lực
cạnh tranh từ bên ngoài. Mở cửa ra thị trường thế giới giữ vai trò trung tâm trong việc
thúc đứy cạnh tranh ở thị trường trong nước. Hàng hoa nhập khứu tạo ra áp lực cạnh
tranh với hàng sản xuất trong nước. áp lực này cũng tác động một cách gián tiếp thông
qua xuất khứu khi các doanh nghiệp trong nước tự phải cạnh tranh với nhau trên thị
trường quốc tế.
5
Như vậy, nâng lực cạnh tranh của một sản phẩm trong thương mại quốc tế là kết
quả của sự kết hợp chặt chẽ giữa năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực
cạnh tranh quốc gia. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
trong thương mại quốc tế cũng chứa dựng những yếu tố thuộc bàn thân doanh nghiệp
của cả nền kinh tế.
li. PHÂN LOẠI CẠNH TRANH
Các loại hình cạnh tranh chủ yếu gồm:
/. Xét theo chủ thể cạnh tranh:
Trong tác phẩm "Lao động làm thuê và tư bản" nời tiếng của mình, Karl Marx đã
cho rằng nếu xét theo chủ thể thì cạnh tranh sẽ có các loại hình:
Q Cạnh tranh giữa những người sàn xuất hay người bán.
a Cạnh tranh giữa những người mua.
ta Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Như vậy có thể thấy rằng trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng có sự cạnh tranh chồng
chéo giữa các chủ thể kinh tế. Đó là sự cạnh tranh giữa những người sản xuất để giành
lấy nguồn nguyên vật liệu, nhân lực, công nghệ tiên tiến, khách hàng và thị trường.
Về phía khách hàng, họ cũng phải cạnh tranh nhau để giành lấy hàng hoa, giành lấy
những nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất cho họ. Sự cạnh tranh giữa người bán và người
mua thể hiện ở việc thương lượng mức giá cho sản phẩm mà họ trao đời.
2. Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể