Kể từ cuộc Đại suy thoái năm 1930, năm 2008, thế giới một lần nữa đang phải trải
qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng. Bắt nguồn từ Mỹ và bùng nổ ở thị
trường bất động sản, khủng hoảng tài chính Mỹ đã được Charles Dallara, giám đốc điều
hành Viện Tài chính Quốc tế IIF - đại diện cho hơn 375 ngân hàng và định chế tài chính
chủ chốt của thế giới - gọi là “cuộc suy thoái xảy ra cùng lúc trên toàn thế giới và nghiêm
trọng nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại”. Không mang tính khu vực như cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á 1997 hay cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ Latinh thập niên 1980;
cũng không xảy ra trong bối cảnh đối lập giữa hai phe phái, như Chiến tranh Lạnh, mà
trong đó nước nhỏ có thể được các nước lớn hơn trong phe hỗ trợ ; cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ 2008 lần này là cuộc khủng hoảng toàn cầu, có khả năng lây lan từ khu vực này
sang khu vực khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Với mức thiệt hại khổng lồ vượt
ngoài mọi khuôn khổ đã có, nên không có bất cứ tổ chức quốc tế hay một quốc gia nào có
thể ra tay cứu giúp. Điều duy nhất các quốc gia có thể làm chính là tự cứu mình và hợp
tác để chống đổ vỡ thêm.
Cho đến thời điểm hiện tại, hậu quả của khủng hoảng tài chính vẫn chưa thể thống
kê hết. Mọi khía cạnh của nền kinh tế từ sản xuất, tiêu dùng, thương mại, thu nhập cá
nhân, thị trường lao động, lạm phát đều chịu ảnh hưởng xấu. Thực tế cho thấy các nước
càng phụ thuộc vào xuất khẩu thì càng chịu tác động sâu sắc hơn, do sự sụt giảm nghiêm
trọng của thương mại toàn cầu. Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, xuất nhập khẩu của nước ta đã chịu rất
nhiều khó khăn do những tác động xấu trên thị trường thế giới như tăng giá, nhu cầu nhập
khẩu giảm, bảo hộ gia tăng, Xuất khẩu suy giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế, vì vậy, việc tìm hiểu những tác độ ng tiêu cực của khủng hoảng tài chính
đến xuất nhập khẩu cũng như tìm những giải pháp để hạn chế khó khăn trước mắt là
nhiệm vụ quan trọng được đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này.
102 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Khủng hoảng tài chính Mỹ và những ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khoá
Giáo viên hướng dẫn
: T¹ H¶i Hµ
: Anh 7
: 44 B
: TS. §ç H•¬ng Lan
Hà Nội, tháng 5 năm 2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ ii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ .......................4
I. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA MỸ TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI ..................4
1. Vị trí của Mỹ trong nền kinh tế thế giới ...............................................................4
2. Vai trò của Mỹ trong nền kinh tế thế giới.............................................................6
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH, NGUYÊN
NHÂN VÀ DIỄN BIẾN CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ............................7
1. Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng tài chính ..................................................7
1.1. Khái niệm khủng hoảng tài chính .................................................................7
1.2. Các dấu hiệu của khủng hoảng tài chính .....................................................8
2. Nguyên nhân của khủng hoảng tài chính Mỹ ......................................................9
3. Diễn biến của khủng hoảng tài chính Mỹ .......................................................... 17
III. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ
THẾ GIỚI ..................................................................................................................... 18
1. Hậu quả của khủng hoảng tài chính đến nền kinh tế Mỹ.................................. 18
2. Hậu quả của khủng hoảng tài chính Mỹ đến nền kinh tế thế giới..................... 21
CHƢƠNG II. TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................................................. 27
I. ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ĐẾN NỀN KINH TẾ
VIỆT NAM ................................................................................................................... 27
1. Tác động đến thị trường tài chính ...................................................................... 28
2. Tác động đến thị trường bất động sản ................................................................ 30
3. Tác động đến thị trường chứng khoán ............................................................... 31
4. Tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................... 33
5. Tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu ........................................................... 34
II. ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................................................................... 35
1. Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam trước khủng hoảng tài chính Mỹ ............ 35
1.1. Tổng quan chung về hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam........................ 35
1.2. Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2001 – 2007 ...................................... 38
2. Xuất nhập khẩu Việt Nam trong khủng hoảng tài chính Mỹ............................. 43
2.1. Tình hình xuất khẩu ................................................................................... 44
2.2. Tình hình nhập khẩu ................................................................................. 48
3. Những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến hoạt động thương mại hai
chiều Việt Nam – Mỹ ............................................................................................... 51
4. Đánh giá chung về những ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đến hoạt
động xuất nhập khẩu Việt Nam ............................................................................. 54
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI
CHÍNH MỸ .................................................................................................................. 63
I. DỰ BÁO KINH TẾ VIỆT NAM VÀ MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 63
1. Dự báo về tình hình kinh tế Việt Nam từ nay đến năm 2010 ............................. 63
2. Mục tiêu và định hướng của hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam từ nay đến
năm 2010 ................................................................................................................. 65
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI VIỆT NAM TRONG KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ ................... 70
1. Một số giải pháp từ phía Nhà nước .................................................................... 71
1.1. Cơ cấu lại thị trường xuất khẩu .................................................................. 71
1.2. Thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại ............................................. 77
1.3. Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu .................................... 78
1.4. Tăng cường công cụ ngân hàng để hỗ trợ bổ sung nguồn vốn cho các
doanh nghiệp ...................................................................................................... 81
1.5. Giảm nhập khẩu, hạn chế nhập siêu........................................................... 82
2. Một số giải pháp với doanh nghiệp xuất nhập khẩu .......................................... 83
2.1. Chủ động đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu .............................................. 83
2.2. Tăng cường hệ thống phân phối nhằm hạn chế tối đa hình thức xuất khẩu
qua trung gian .................................................................................................... 83
2.3. Tìm hiểu và nắm bắt sát nhu cầu và dung lượng thị trường ....................... 85
2.4. Triển khai tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới...................................... 85
2.5. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới công
nghệ, thiết bị. ...................................................................................................... 85
2.6. Rà soát lại các hợp đồng đã ký .................................................................... 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 88
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
BTA: Hợp đồng thương mại Việt – Mỹ
CDS: Hợp đồng bảo lãnh nợ khó đòi
CEMAC: Cộng đồng kinh tế và tiền tệ Châu Phi
CTCK: Công ty chứng khoán
EPA: Hiệp định hợp tác toàn diện song phương Việt – Nhật
FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ
GCC: Các nước thuộc hợp đồng hợp tác vùng vịnh
GDCK: Giao dịch chứng khoán
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
IIF: Viện tài chính quốc tế
ILO: Tổ chức Lao động quốc tế
IMF: Tổ chức tiền tệ thế giới
MBS: Chứng khoán phái sinh
UAE: Tiểu vương quốc Arap thống nhất
USDA: Bộ Nông nghiệp Mỹ
WB: Ngân hàng thế giới
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Giá trị GDP của Mỹ giai đoạn 2004 – 2008 (đơn vị: nghìn tỷ USD)
Hình 1.1: 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2007 (tính theo GDP/năm)
Hình 1.2: Mô hình chứng khoán OTH
Hình 1.3: Mô hình chứng khoán OTD
Hình 1.4: Tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ giai đoạn 2000 – 2008 (đơn vị: %)
Hình 2.1: Tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2000 – 2008
(đơn vị: %)
Bảng 2.1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 – 2007 (đơn vị: triệu USD)
Hình 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu Việt Nam năm 2008 (đơn vị: %)
Bảng 2.2: Danh sách 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất năm 2008 (đơn vị: tỷ
USD)
Hình 2.3: Giá trị kim ngạch xuất khẩu 12 tháng năm 2008 và 2 tháng đầu năm 2009 (đơn
vị: tỷ USD)
Bảng 2.3: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu chính trong 2 tháng đầu năm 2009 (đơn vị:
triệu USD)
Hình 2.4: Giá trị kim ngạch nhập khẩu 12 tháng năm 2008 và 2 tháng đầu năm 2009 (đơn
vị: tỷ USD)
Hình 2.5: Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu (đơn vị: %)
Bảng 2.4: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu chính trong 2 tháng đầu năm 2009 (đơn vị:
triệu USD)
Bảng 2.5: Thương mại hai chiều Việt Nam – Hoa Kỳ giai đoạn 2000 – 2008 (đơn vị: tỷ
USD)
Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại hai chiều và kim ngạch xuất khẩu
Việt – Mỹ (đơn vị: %)
iii
Bảng 2.6: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường lớn qua các năm (đơn
vị: %)
Bảng 2.7: Thu hút và thực hiện vốn FDI giai đoạn 2001 – 2008 (đơn vị: tỷ USD)
Bảng 3.1: Dự báo mức độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2009 (đơn vị: %)
Bảng 3.2: Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2009 – 2010 (đơn
vị: triệu USD, %)
Phụ lục: Danh sách một số tổ chức tài chính lớn bị phá sản hoặc bị sát nhập trong cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ cuộc Đại suy thoái năm 1930, năm 2008, thế giới một lần nữa đang phải trải
qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng. Bắt nguồn từ Mỹ và bùng nổ ở thị
trường bất động sản, khủng hoảng tài chính Mỹ đã được Charles Dallara, giám đốc điều
hành Viện Tài chính Quốc tế IIF - đại diện cho hơn 375 ngân hàng và định chế tài chính
chủ chốt của thế giới - gọi là “cuộc suy thoái xảy ra cùng lúc trên toàn thế giới và nghiêm
trọng nhất trong lịch sử kinh tế hiện đại”. Không mang tính khu vực như cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á 1997 hay cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ Latinh thập niên 1980;
cũng không xảy ra trong bối cảnh đối lập giữa hai phe phái, như Chiến tranh Lạnh, mà
trong đó nước nhỏ có thể được các nước lớn hơn trong phe hỗ trợ; cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ 2008 lần này là cuộc khủng hoảng toàn cầu, có khả năng lây lan từ khu vực này
sang khu vực khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác. Với mức thiệt hại khổng lồ vượt
ngoài mọi khuôn khổ đã có, nên không có bất cứ tổ chức quốc tế hay một quốc gia nào có
thể ra tay cứu giúp. Điều duy nhất các quốc gia có thể làm chính là tự cứu mình và hợp
tác để chống đổ vỡ thêm.
Cho đến thời điểm hiện tại, hậu quả của khủng hoảng tài chính vẫn chưa thể thống
kê hết. Mọi khía cạnh của nền kinh tế từ sản xuất, tiêu dùng, thương mại, thu nhập cá
nhân, thị trường lao động, lạm phát đều chịu ảnh hưởng xấu. Thực tế cho thấy các nước
càng phụ thuộc vào xuất khẩu thì càng chịu tác động sâu sắc hơn, do sự sụt giảm nghiêm
trọng của thương mại toàn cầu. Xuất nhập khẩu Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, xuất nhập khẩu của nước ta đã chịu rất
nhiều khó khăn do những tác động xấu trên thị trường thế giới như tăng giá, nhu cầu nhập
khẩu giảm, bảo hộ gia tăng,… Xuất khẩu suy giảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế, vì vậy, việc tìm hiểu những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính
đến xuất nhập khẩu cũng như tìm những giải pháp để hạn chế khó khăn trước mắt là
nhiệm vụ quan trọng được đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này.
2
Bắt đầu từ năm 2007, khi khủng hoảng tài chính mới bắt đầu lộ diện, đã có khá
nhiều những sách, báo, đề tài, bài viết, hay những cuộc hội thảo bàn về nguyên nhân,
diễn biến, ảnh hưởng cũng như những giải pháp khắc phục những hậu quả mà khủng
hoảng mang lại cho nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, do tính khách quan của khủng hoảng,
các đề tài này chỉ tập trung vào những tác động tổng thể mà chưa khai thác đến những
lĩnh vực cụ thể. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Khủng hoảng tài chính Mỹ và những
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam” với mục đích có được cái nhìn
bao quát hơn về khủng hoảng cũng như những tác động trực tiếp mà xuất nhập khẩu Việt
Nam đang phải đối mặt trong bối cảnh sụt giảm của thương mại toàn cầu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về khủng hoảng tài chính Mỹ và
những tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ đến hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam,
khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tương nghiên cứu: khủng hoảng tài chính Mỹ và những tác động cụ thể của
khủng hoảng vào hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu và phân tích những tác động của khủng
hoảng vào hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong năm 2008 và 2 tháng đầu năm
2009, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên lý luận cơ bản của kinh tế học hiện đại, phép biện chứng duy vật và
căn cứ vào đường lối chính sách định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta
trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Khóa luận sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp và đánh giá tài liệu.
3
5. Bố cục khóa luận
Ngoài lời mở đầu, phụ lục, kết luận, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, tài liệu
tham khảo; nội dung khóa luận gồm có 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về khủng hoảng tài chính Mỹ
Chƣơng II: Tác động của khủng hoảng tài chính Mỹ đến hoạt động xuất nhập
khẩu Việt Nam
Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng tài chính Mỹ
4
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ
I. VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA MỸ TRONG NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Vị trí của Mỹ trong nền kinh tế thế giới
Trải qua hơn 230 năm kể từ khi chính thức thành lập (năm 1776), nước Mỹ bước
vào thế kỷ XXI với một nền kinh tế có quy mô lớn nhất thế giới. Đối mặt với những biến
động và trở ngại to lớn trong suốt chiều dài lịch sử của mình – như hai cuộc chiến tranh
thế giới, sự suy thoái toàn cầu nửa đầu thế kỷ XX, cuộc chiến tranh Lạnh trong 40 năm
với Liên Xô, chiến tranh tại Iraq và Apganixtan, hay những đợt lạm phát sâu sắc, thất
nghiệp cao, sự đổ vỡ của thị trường chứng khoán, sự trượt dốc thảm hại của bất động sản
và thâm hụt ngân sách nặng nề của chính phủ trong nửa cuối thế kỷ XX – nước Mỹ vẫn
giữ vững được vị trí số một của mình, tiếp tục duy trì là quốc gia thịnh vượng nhất hành
tinh và là trung tâm thương mại, tài chính của thế giới. Theo các báo cáo xếp hạng của
phòng Thương mại Việt - Mỹ, nền kinh tế này luôn là một trong những quốc gia giữ được
các vị trí dẫn đầu trong các lĩnh vực [1]:
Đứng đầu thế giới về tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Với dân số khoảng 302 triệu người (chưa đến 5% dân số thế giới), nước Mỹ đã
đóng góp 20 đến 30% vào GDP của toàn thế giới. Theo bản danh sách 10 quốc gia có nền
kinh tế lớn nhất thế giới dựa trên số liệu GDP hàng năm do Ngân hàng Thế giới (World
Bank) công bố trong 3 năm liên tiếp, kể từ năm 2004, Mỹ cũng luôn là quốc gia đứng đầu
với GDP lớn nhất thế giới, cao hơn gấp 2 đến 3 lần nước đứng thứ hai – Nhật Bản.
Bảng 1.1: Giá trị GDP của Mỹ giai đoạn 2004 - 2008
Đơn vị: nghìn tỷ USD
Năm 2004 2005 2006 2007 2008
Giá trị GDP 11,66 12,36 13,13 13,80 14,26
Nguồn: Phòng thương mại Việt – Mỹ
5
0
2
4
6
8
10
12
14
Mỹ Nhật Đức Tquốc Anh Pháp Italy TBNha Canada Brazil
Hình 1.1: 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới năm 2007
(tính theo GDP/năm)
Giá trị GDP/năm
Nguồn: Phòng thương mại Việt – Mỹ
Đứng đầu về tổng kim ngạch nhập khẩu, khoảng 2,2 nghìn tỷ đôla, gấp 3 lần
kim ngạch nhập khẩu của nước đứng thứ hai là Đức (năm 2006).
Đứng thứ hai về xuất khẩu hàng hóa, khoảng 1 nghìn tỷ đôla sau Đức và đứng
thứ nhất về xuất khẩu dịch vụ với 422 tỷ đôla (năm 2006).
Đứng thứ nhất về thâm hụt thương mại với 785,5 tỷ đôla, chiếm 5,7% GDP,
lớn hơn rất nhiều lần so với các quốc gia khác (năm 2006).
Đứng đầu trong các quốc gia thu hút nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài, đặc biệt
trong lĩnh vực kinh doanh và bất động sản, đạt khoảng 177,3 tỷ đôla (năm 2006).
Đứng thứ năm về tài sản dự trữ quốc gia với 188,3 tỷ đôla, chiếm 4% thị phần
thế giới (năm 2007) sau Nhật Bản (18%), Trung Quốc (18%), Đài Loan, Hàn Quốc và
Liên Bang Nga.
Đứng thứ ba về môi trường kinh doanh thông thoáng, sau Singapore và New
Zealand (năm 2007).
Đứng đầu về nợ nước ngoài, khoảng hơn 10 nghìn tỷ đôla (năm 2006) và
khoảng 12 nghìn tỷ đôla (năm 2007) tương đương 88% GDP của nước này.
6
Đứng thứ 20 trên 163 về các chỉ số Minh bạch quốc tế (năm 2007). Đây là các
chỉ số nhằm đo lường mức độ tham nhũng (chỉ số càng thấp được xem là ít tham nhũng
hơn).
2. Vai trò của Mỹ trong nền kinh tế thế giới
Là một trong nhóm 7 quốc gia có nền công nghiệp hàng đầu thế giới (nhóm G7)
bao gồm Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Canada; nền kinh tế Mỹ chiếm vị trí quan trọng
và có vai trò lãnh đạo nền kinh tế toàn thế giới. Về thương mại, đây là thị trường xuất
khẩu chính của hơn 200 nước, đồng thời cũng là thị trường tiêu thụ và thu hút vốn đầu tư
nước ngoài hàng đầu. Thương mại Mỹ chiếm gần 50% sản lượng công nghiệp, gần 20%
trị giá xuất khẩu của thế giới [1]. Hàng năm Mỹ xuất khẩu gần 900 tỷ USD, nhập khẩu
gần 1300 tỷ USD. Về chính trị, Mỹ nắm giữ vai trò quyết định, chi phối hoạt động của
các định chế tài chính và thương mại quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức tiền
tệ thế giới (IMF) hay Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB),…
Có thể nói, Mỹ là nền kinh tế giao thương của các nền kinh tế, là nơi tập trung sản
phẩm, công nghệ hàng đầu và luôn có tầm ảnh hưởng nhất định đến chính sách cũng như
kinh tế của các quốc gia khác trên thế giới, nhất là trong bối cảnh các quốc gia đều tự đặt
cho mình những mối quan hệ song phương, đa phương trên diện rộng. Sự đổ vỡ của bất
kỳ quốc gia nào cũng có nguy cơ tạo thành sự sụp đổ của cả "ván bài đomino" trên quy
mô lớn, đặc biệt khi sự đổ vỡ lại bắt nguồn từ quốc gia có vai trò chủ chốt như Mỹ. Bài
học từ cuộc khủng hoảng công nghệ giai đoạn 2000 – 2001 là một ví dụ điển hình. Bắt
nguồn tại Mỹ, nhưng hậu quả của nó đã ảnh hưởng đến hầu hết các quốc gia phát triển và
đang phát triển tại Châu Âu cũng như Châu Á, tạo ra một làn sóng phá sản của các công
ty công nghệ và tin học trên thế giới, dẫn đến sự suy giảm của tăng trưởng kinh tế thế
giới năm 2001. Qua gần một thập kỷ, năm 2008, thế giới một lần nữa phải trải qua một
cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng mà hậu quả của nó vẫn chưa lường hết được
cho đến thời điểm này. Đó là cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự đổ vỡ của thị
trường bất động sản tại Mỹ và đang trở thành một cuộc suy thoái toàn cầu.
7
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH, NGUYÊN
NHÂN VÀ DIỄN BIẾN CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH MỸ
1. Một số vấn đề cơ bản về khủng hoảng tài chính
Khái niệm khủng hoảng tài chính
Năm 2008, thế giới phải trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.
Sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp cùng hàng trăm tỷ đôla tiêu tan đã kéo theo sự
đóng băng nhiều khu vực của thị trường tài chính và làm đình trệ một nền kinh tế được
coi là hùng mạnh nhất thế giới – Hoa Kỳ. Khác với những cuộc khủng hoảng theo chu kỳ
vẫn ảnh hưởng tới các phân khúc nhất định của hệ thống tài chính từ những năm 1930 –
như cuộc khủng hoảng hệ thống ngân hàng quốc tế vào năm 1982, khủng hoảng quỹ tín
dụng vào năm 1986, sụp đổ bảo hiểm danh mục đầu tư vào năm 1987, khủng hoảng các
thị trường mới nổi năm 1997, thất bại của Quỹ Quản lý Vốn Dài hạn năm 1998, và bong
bóng công nghệ năm 2000; cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 có một đặc điểm hoàn
toàn khác. Nếu những khủng hoảng theo chu kỳ là một phần của quá trình bùng vỡ thì
khủng hoảng hiện tại lại là đỉnh điểm của