Khóa luận Kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thực trạng và giải pháp

Năm1987,NhànướcViệtNambanhànhLuậtđầutưnưócngoàivới chủtrương khuyến khích các nhàđầutưnướcngoàiđầutưvàoViệtNam.Nhà nướcViệtnamcam kếtbảohộ quyềnsởhữuđốivớivốnđầutưvàcấc quyền lợihợpphápkhác,tạođiềukiệnthuậnlợi,quyđịnhthủtụcđơngiản,nhanh chóngchocácnhàđầutưnướcngoài.Nhờcósẩrađờicủavănbảnluậtnày, hoạtđộngđầutưnướcngoàiởViệtNamcócơsởđểpháttriểnmạnh mẽ.Số lượngcácdoanhnghiệpcóvốnđầutưnướcngoàingàycàng nhiều.Sốlượng ngườiquantâmđến tình hình tài chínhcủadoanhnghiệp cũng ngày càng tăng. NếutrướckiachỉcóbảnthândoanhnghiệpvàNhànướcthìnay,đối tượngquantâmcònlàngânhàng,nhàcungcấp,kháchhàng,cácnhàđẩu tư,.Họkhôngchỉquantâmđếnsốlượngthôngtinmàcònyêucầuthôngtin nàyphảichínhxác,kháchquan,trungthẩc.Đểđápứngyêucầunày,phảicó mộtbênthứbađộclậpđứngrakiểmtra,xácminhtínhtrungthẩc,chínhxác củabáocáotàichính,sẩtuânthủluậtphápvà chếđộchínhsáchtàichính kế toáncủadoanhnghiệp.Bênthứbanàykhôngaikhácchínhlàcáccôngty kiểmtoánvớicácKiểmtoánviênđượcđàotạokỹcàng,vữngvàng vềnghiệp vụ,cótưcáchđạođức,phẩmchấttốt. Nhậnthứcđượcvaitròvôcùngtolớncủahoạtđộngkiểmtoán,ngày 29/1/1994ChínhphủđãbanhànhNghịđịnhsố07 về Quy chếkiểmtoánđộc lậptrong nền kinh tếquốcdân,ngày1/9/1997BộtàichínhbanhànhThôngtư 60hướngdẫnthẩchiệncôngtác kế toán,kiểmtoántrongcácdoanhnghiệp cóvốnđẩutunưócngoài.ĐâylànhữngvănbảnphápquyđầutiêncủaNhà nướckhẳngđịnhvịtrí,vaitrò,tạohànhlangpháplýchohoạtđộngkiểmtoán độclậptạicấcdoanhnghiệpcóvốnđầutưnướcngoài.

pdf110 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG rOREISN ĩmữt ÍÌM1VÊRS1ĨY KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ TẢI: KIỂM TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐAU Tư NƯỚC NGOÀI - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên Lớp Giáo viên hướng dẩn Ì P U Ẽ I N G t)'A'^Dc| Đinh Thị Hải Yên A9-K39C Th.s Vũ Chí Thanh Hà nội, 12/2004 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 C H Ư Ơ N G ì: MỘT số VÂN Đ Ể LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN 5 ì. Giới thiệu chung 5 /. Định nghĩa kiểm toán 5 2. Bản chất và chức năng của kiểm toán 7 2.1. Bàn chất 7 2.2. Chức năng 8 3. Đối tượng kiềm toán 10 3.1. Thực trạng hoạt động tài chính lo 3.2. Tài liệu kế toán ì ì 3.3. Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tủi chính 12 3.4. Hiệu quả và hiện năng 13 4. Phán loại kiềm toán 13 4.ì. Phân loại kiểm toán theo bộ máy tổ chức: 13 4.2. Cán cứ vào đối ĩượììg cụ thể 15 4.3. Phán loại theo tính chu kỳ của kiểm toán ló 4.4. Phân loại theo quan hệ pháp lý của kiếm toán 17 4.5. Phân loại theo lĩnh vực cụ thể của kiểm toán 17 5. Các chuán mực kiểm toán 17 5.1. Nhóm các chuẩn mực chung 18 5.2. Các chuẩn mực kiểm toán chuyên ngành 79 5.3. Các chuẩn mực bảo cáo 21 l i . ý nghĩa và tác dụng của kiêm toán 23 IU. Quy trình và nội dung thực hiện một cuộc kiểm toán 27 1. Các công việc thục hiện trưầc kiểm toán 27 2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 28 3. Lập kê hoạch kiểm toán cụ thể. 28 4. Thực hiện kế hoạch kiềm toán 29 5. Kết thúc cõng việc kiêm toán và lập báo cáo 30 6. Công việc thực hiện sau kiểm toán 31 C H Ư Ơ N G l i : THỚC TRẠNG C Ô N G TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐÂU Tư NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 32 ì. Một sô nét cơ bản về công tác tài chính kế toán tại các doanh nghiệp có vốn đáu tư nước ngoài ở Việt Nam \1 1. Nhũng đặc điểm cơ bản về công tác tài chính ké toán tại các doanh nghiệp có von đầu tư nưầc ngoài 32 1.1. Khái niệm tài chinh kế toán của doanh nghiệp có vốn đầu tư nưầc ngoài 32 ỉ .2. Nhiêm vu của câng lác tai chinh - ké toán lị 1.3. Những quy định về quan hệ tài chính của DNCVĐTNN 34 Ì Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C 2. Sự cấn thiết phải tiến hành kiểm toán ở các DNCVĐTNN 35 l i . Thực trạng công tác kiểm toán đôi vói các doanh nghiệp có vỏn đáu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay 37 /. Kiếm toán nội bộ tại các DNCVĐTNN 37 ì.ì. Chức năng nhiệm vụ của KTNB 38 1.2. Cơ cấu tố chức của KTNB 39 13. Các giai đoạn chủ yếu cùa hoạt động KTNB tại các DNCVĐTNN 40 Ì .4. Thực trạng tổ chức công tác KTNB tại các DNCVĐTNN 43 2. Kiêm toán độc lập 47 2.7. Quả trình hỉnh thành và phát triển 47 2.2. Địa vị phấp lý, chức năng vai trò của kiểm toán độc lập 49 2.3. Thực trạng công tác kiểm toán độc lập tại các DNCVĐTNN 53 C H Ư Ơ N G HI: MỘT số GIẢI PHÁP N Â N G CAO HIỆU QUẢ C Ô N G TÁC KIỂM TOÁN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP C Ó VỐN ĐAU TƯ NƯỚC NGOÀI 76 ì. Các giải pháp vĩ mô 76 1. Hoàn thiện hệ thống chuợn mục kê toán và chuợn mực kiềm toán Việt Nam... 76 2. Mở rộng quy mô đào tạo KTV với mục tiêu chương trình đào tạo thống nhất...83 3. Nâng cao địa vị pháp lý của mỗi loại hình kiêm toán trong hệ thống quản lý Nhà nước 87 li. Các giải pháp vi mô 92 1. Ban hành qui trình chuợn cho một cuộc kiêm toán tại doanh nghiệp có vón đấu tư nước ngoài 92 2. Nâng cao chất lượng của ké hoạch kiêm toán 93 3. Nâng cao tính khoa học trong việc ghi chép của KTV 94 4. Xây dụng hệ thống kiểm toán nội bộ 96 5. Đổi mói cõng tác tuyển chọn cán bộ và có chính sách đãi ngộ tốt đôi vói KTV. 97 6. Hình thành trung tám nghiên cứu kiểm toán và các tổ chức hội nghé nghiệp .. 98 7. Nâng cao hiếu biết và nhận thức của DNCVĐTNN vé vai trò và lợi ích của kiếm toán 98 KẾT LU N 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 2 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hãi Yến A9 - K39C LỜI NÓI ĐẦU N ă m 1987, Nhà nước Việt Nam ban hành Luật đầu tư nưóc ngoài với chủ trương khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Nhà nước Việt nam cam kết bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và cấc quyền lợi hợp pháp khác, tạo điều kiện thuận l ợ i , quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ có sẩ ra đời của văn bản luật này, hoạt động đầu tư nước ngoài ở Việt Nam có cơ sở để phát triển mạnh mẽ. Số lượng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng nhiều. Số lượng người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Nếu trước kia chỉ có bản thân doanh nghiệp và Nhà nước thì nay, đối tượng quan tâm còn là ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, các nhà đẩu tư,...Họ không chỉ quan tâm đến số lượng thông tin m à còn yêu cầu thông tin này phải chính xác, khách quan, trung thẩc. Đ ể đáp ứng yêu cầu này, phải có một bên thứ ba độc lập đứng ra kiểm tra, xác minh tính trung thẩc, chính xác của báo cáo tài chính, sẩ tuân thủ luật pháp và chế độ chính sách tài chính kế toán của doanh nghiệp. Bên thứ ba này không ai khác chính là các công ty kiểm toán với các Kiểm toán viên được đào tạo kỹ càng, vững vàng về nghiệp vụ, có tư cách đạo đức, phẩm chất tốt. Nhận thức được vai trò vô cùng to lớn của hoạt động kiểm toán, ngày 29/1/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 07 về Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân, ngày 1/9/1997 Bộ tài chính ban hành Thông tư 60 hướng dẫn thẩc hiện công tác kế toán, kiểm toán trong các doanh nghiệp có vốn đẩu tu nưóc ngoài. Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên của Nhà nước khẳng định vị trí, vai trò, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập tại cấc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kiểm toán có tác dụng vô cùng to lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng. Kiểm toán giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hom về luật phấp, cách thức quản lý, nguyên tắc và các chuẩn mẩc kế toán Việt Nam. Kiểm toán đem lại sẩ tin cậy cao cho các báo 3 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C cáo tài chính, từ đó nâng cao uy tín và l ợ i thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đem lại nhiều l ợ i ích khác cho doanh nghiệp. Mặc dù có những tác động tích cực tới các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài nhưng hiện nay hoạt động kiểm toán tại các doanh nghiệp này còn một số tồn tại, cần phải có giải pháp khậc phục. Do đó em dã chọn đề tài: " Kiểm toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Thực trạng và giải pháp". Nội dung khóa luận gồm 3 chương: Chương ì: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kiểm toán Chương li: Thực trạng công tác kiểm toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam Chương HI: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s Vũ Chí Thanh, người đã nhiệt tinh giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận này. Đây là lĩnh vực mới và phức tạp, nguồn tài liệu tham khảo rất ít, với khả năng và thời gian có hạn, bản khoa luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế nhất định, mong được sự góp ý của các Thầy Cô giáo và bạn đọc để bản khoa luận được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2004 Sinh viên Đinh Thị Hải Yến 4 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C CHƯƠNG ì: MỘT số VÂN ĐỂ LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ì. G I Ớ I T H I Ệ U CHUNG 1. Định nghĩa kiểm toán Hiểu theo nghĩa đơn giản nhất thì kiểm toán là việc kiểm tra về mặt tài chính kế toán. Hoạt động tài chính có liên quan tới tài sản, vốn, doanh thu, chi phí và kết quả của cả một tổ chức và từng cá nhân trong tổ chức đó. Bởi vợy hoạt động tài chính gắn liền với mọi đối tượng, không phân biệt mục tiêu (kinh doanh hay sự nghiệp), không phân biệt lĩnh vực (sản xuất công nghiệp, nông nghiệp hay thương mại, dịch vụ...), còn kế toán là sự phản ánh mọi hoạt động tài chính thông qua sổ sách chứng từ và các phương thức kỹ thuợt nghiệp vụ riêng. Kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra tình hình tài sản bằng chứng từ, các bản đối ứng tài khoản, bảng tính giá và tổng hợp, bảng cân đối kế toán... Kiểm toán là một khái niệm quốc tế và đã có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước tư bản phát triển. Kiểm toán "audit", tiếng Latinh có nghĩa là "nghe thuyết trình", xuất hiện từ thế kỷ thứ IU ở La mã. Tuy nhiên từ Audit với nghĩa là kiểm tra độc lợp và bày tỏ ý kiến về tình hình tài chính mới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ từ khoảng 100 năm trở lại đây: vào Bắc Mỹ từ những năm 30, vào Tây Âu từ những năm 60. Còn ở Việt Nam, kiểm toán chỉ mới chính thức xuất hiện từ tháng 5/1991. Các khái niệm về kiểm toán khá đa dạng, nhưng chủ yếu đều theo một quan điểm chung: kiểm toán phát sinh cùng với cơ chế thị trường. Sau đây là một số định nghĩa cơ bản được nhiều nước thừa nhợn. Định nghĩa trong lời mở đầu giải thích các chuẩn mực kiểm toán của Vương Quốc Anh: "Kiểm toán là sự kiểm tra độc lợp và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một kiểm toán viên (KTV) 5 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C được bổ nhiệm để thực hiện công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan". Cụ thể hơn, chuyên gia kiểm toán Hoa Kỳ A l v i n A arens - trường đại học tổng hợp Michigan - đưa ra định nghĩa: " Kiểm toán là một quá trình mà qua đó một người độc lập có nhiệm vụ tập hợp đánh giá rõ ràng về thông tin có thể lượng hoa có liên quan tới một thực thể kinh tế riêng biệt nhốm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa thông tin có thể lượng hoa với những tiêu chuẩn đã được thiết lập". Cũng tương tự như vậy, có quan điểm chính thống trong giáo dục và dào tạo về kiểm toán ở Cộng hoa Pháp: " Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra cấc tài khoản niên độ của một tổ chức, do một nguôi độc lập đủ danh nghĩa gọi là một KTV tiến hành để khẳng định rống những tài khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế không che dấu sự gian lận và chúng được trình bày theo mẫu chính thức của luật định". Theo định nghĩa của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC - International Federation of Accountants): Kiểm toán là sự kiểm tra và xác nhận của KTV chuyên nghiệp độc lập về tính trung thực, hợp lý của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo tài chính, vào các quyết toán của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Kiểm toán báo cáo tài chính là việc KTV nêu ra ý kiến của mình về tính trung thực và hợp lý về các báo cáo tài chính để bất cứ ai đọc và sử dụng chúng đều có thể tin tưởng vào báo cáo này. Như vậy, có khá nhiều định nghĩa về kiểm toán của nhiều tổ chức, nhiều hiệp hội cùng tồn tại. Trước tình hình ngày càng có nhiều công ty kiểm toán hoạt động ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán tuy cũng sôi nổi, phong phú và đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều điếm không thống nhất. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nghị định 07/CP ngày 29/1/1994 về "Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân" đưa ra một định nghĩa thống nhất về kiểm toán như sau: "Kiểm toán độc lập là việc kiểm tra và xác nhận của KTV chuyên nghiệp thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn hợp lý của của các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo 6 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội khi có yêu cầu của các đơn vị này" 2. Bản chất và chức năng của kiêm toán 2.1. Bẩn chất Theo các định nghĩa trên đây về kiểm toán, ta có thể thấy khái niệm kiểm toán bao hàm 5 yếu tố cơ bản sau: • Chức năng kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến (hoặc nghiên cứu và kiểm tra), đây là yếu tố cơ bản chi phối cả quá trình kiểm toán và bộ máy kiểm toán. • Đ ố i tượng trực tiếp của kiểm toán là các bảng khai tài chính hay tài khoản niên độ của cấc tổ chức hay một thực thể kinh tế. Thông thường các bảng khai đó có thể là các bảng tổng hợp kế toán (bảng cân đối, báo cáo quyết toán, bảng chu chuyển tiền tệ...). • Khách thể kiểm toán được xấc định là thực thể kinh tế hoặc tổ chức. Thực thể hay tổ chức ụ đây được giải thích là thực thể pháp lý (một công ty, một đơn vị của chính phủ hay một chủ sụ hữu...) hoặc một bộ phận phụ thuộc (phòng ban) thậm chí có thể là một cá nhân. • Người thực hiện hoạt động kiểm toán là những KTV độc lập, có nghiệp vụ. Quan niệm độc lập ụ đây thuồng được giải thích là có thái độ độc lập hay tính độc lập về nghiệp vụ. Còn trình độ nghiệp vụ thường được hiểu là trình độ lựa chọn và tập hợp bằng chứng kiểm toán cũng như việc thực hiện các bước kiểm toán... Riêng chuẩn mực của Anh khẳng định KTV phải được bổ nhiệm. ụ Việt Nam, theo quyết định 237/TC/QQĐ/CĐKT ngày 19/3/1994 của Bộ tài chính về quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV, muốn được cấp chứng chỉ KTV, phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: - Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất cá nhân trung thực, liêm khiết, không có tiền án tiền sự. - Tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính kế toán, đã làm công tác tài chính kế toán 5 năm trụ lên (nếu tốt nghiệp đại học) hoặc ] 0 năm trụ lên (nếu tốt nghiệp trung học chuyên ngành). 7 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C - Trúng tuyển tại cuộc thi tuyển và cấp chứng chỉ KTV do Bộ tài chính tổ chức. Cơ sở thực hiện kiểm toán là những luật định, tiêu chuẩn hay chuẩn mực chung. Các luật định hoặc chuẩn mực này được giủi thích với khái niệm rộng bao gồm củ trong lĩnh vực kiểm toán và kế toán hoặc rộng hơn (như quy định về địa vị chức năng hay ngành nghề, phạm vi hoạt động của khách thể kiểm toán), tuy theo mục tiêu của từng cuộc kiểm toán. Đây chính là năm yếu tố cơ bủn tạo nên bủn chất của kiếm toán, bủn chất của kiểm toán nếu xét ở góc độ chung nhất chính là kiểm tra độc lập từ bên ngoài được thực hiện bởi một lực lượng có trình độ kỹ năng chuyên môn cao. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý, kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của cấc thông tin được thẩm định. Nhà nước cũng như xã hội sẽ quủn lý và giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt chủ yếu: Các thông tin công khai phủi tuân thủ nguyên tắc và chuẩn mực chung được xã hội thừa nhận; hoạt động kiểm toán phủi dựa vào các chuẩn mực chung; mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc các thông tin công khai để đánh lừa các pháp nhân hoặc thể nhân trong các mối quan hệ kinh tế xã hội gây ra các thiệt hại thì phấp luật sẽ can thiệp để buộc các cá nhân, tổ chức có hành vi trên phủi chịu trách nhiệm của mình củ về kinh tê và pháp lý đối với sự sai lệch về thông tin và các thiệt hại đó. 2.2. Chức năng Thông thường kiểm toán có 2 chức năng a) Chức năng xác minh Chức năng xác minh của kiểm toán là khẳng định mức độ trung thực, đúng đắn, hợp lý của tài liệu và tính pháp lý của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bủn khai tài chính. Xác minh là chức năng cơ bủn nhất gắn liền vói sự ra đời, tổn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Chức năng này thay đổi tuy theo đối tượng cụ thể của kiểm toán là bủn khai tài chính hay nghiệp vụ kinh tế hay toàn bộ tài liệu kinh tế. Đôi với các bủn khai tài chính, chức năng cần thể hiện ở hai mặt: 8 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C - Tính trung thực của các con số. - Tính hợp lý hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Trong tình hình tài chính hiện nay, chức năng xác minh của kiểm toán lại càng trỏ nên quan trọng khi m à kiểm toán luôn gắn liền vói việc phát hiện gian lận, sai sót và v i phạm trong hoạt động tài chính. Theo chuẩn mực của kiểm toán tài chính, chức năng xác minh được thể hiện trong "Báo cáo tài chính" và thông thưịng việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. b) Chức năng bày tỏ ý kiến Trong khi chức năng xác minh của cả kiểm toán độc lập và kiêm toán nhà nước đều là như nhau thì chức nâng bày tỏ ý kiến lại của hai loại hình kiểm toán này lại có nhiều điểm khác nhau. KTV chỉ có thể bày tỏ ý kiến nhận xét của mình về bản khai tài chính hay tình hình tài chính nói chung của một đơn vị kiểm toán sau khi đã xác định được mức độ trung thực đúng đắn của nó. Đ ố i với khu vực công cộng (hoạt động với đồng vốn do ngân sách nhà nước cấp), và đặt dưới sự kiểm soát của kiểm toán nhà nước, nếu KTV phát hiện ra có sự không chính xác, không hợp lệ của tài liệu kế toán, các chứng từ sổ sách, tài liệu thu chi và tình hình quản lý ngân sách nhà nước cấp, hay việc thực hiện sai các nguyên tắc chế độ quản lý tài chính, chế độ kế toán của nhà nước... thì ở một chừng mực nào đó KTV có quyền đưa ra quyết định bước đầu như tạm thòi đình chỉ một phẩn hay toàn bộ hoạt động của đơn vị được kiểm toán (nếu có sai phạm nghiêm trọng), sau đó báo cáo lên thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có chức năng để xem xét, giải quyết. Đổng thịi cũng trên cơ sở kết quả kiểm tra xác định mức độ đúng sai hợp lý của số liệu kế toán, KTV sẽ có kiến nghị về các khoản tiền còn thiếu của các đơn vị được kiểm toán phải nộp vào ngân sách. Đ ố i với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, việc kiểm toán được tiến hành chủ yếu bởi các công ty kiểm toán độc lập theo đơn yêu cầu kiểm toán của chính bản thân doanh nghiệp. Chức năng bày tỏ ý kiến chủ yếu chỉ thể hiện ở mặt tư vấn hưóng dẫn. Ngoài tư vấn cho quản trị doanh nghiệp, ngày 9 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C nay cấc công ty còn phát triển hoạt động tư vấn trên nhiều lĩnh vực chuyên sâu, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính như tư vấn về thuế, đầu tư... Nếu sản phẩm của chức năng xác minh là báo cáo kế toán thì sản phẩm của chức năng bày tỏ ý kiến là thư quản lý. Vấn đề này sẽ được đề cập cụ thể hơn trong phần các chuẩn mực kế toán. 3. Đôi tượng kiểm toán Kiểm toán đã phát triển thành một môn khoa hữc độc lập. Cũng như bất kỳ một môn khoa hữc nào khác, kiểm toán có đối tượng và khách thể riêng của nó. Vậy những đối tượng chủ yếu của kiểm toán là gì? Đ ể trả lời câu hỏi này, không chỉ dựa vào chức năng hay loại hình kiểm toán m à còn phải căn cứ trên nhu cầu kiểm toán của những người quan tâm. Trước kia, đối tượng kiểm toán chỉ là các tài liệu, số liệu kế toán. KTV xem xét đối chiếu chúng với thực trạng tài sản theo yêu cầu của chủ doanh nghiệp. Nhưng ngày nay, với sự ra đời của nhiều loại hình công ty, đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn, nhu cầu về kiểm toán của những người quan tâm ngày càng lớn và đa dạng. Vì vậy, kiểm toán không còn giới hạn ở việc kiểm tra các tài liệu kế toán m à còn phải kiểm tra thực trạng tài chính thông qua sổ sách chứng từ và cả những thông tin ngoài sổ sách nữa. Cho đến những năm cuối thế kỷ 20, ngoài lĩnh vực tài chính, kế toán kiểm toán còn quan tâm đến những lĩnh vực khác của quản lý như hiệu quả sử dụng nguồn lực hiệu năng của các chương trình, dự án... Như vậy, có thể nói cố 4 yếu tố chính cấu thành nên hoạt động kiểm toán: 3.1. Thực trạng hoạt động tài chính Hoạt động tài chính hiểu theo nghĩa chung nhất, là dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ kinh tế trong đầu tư, trong kinh doanh trong phân phối và thanh toán nhằm đạt tới mục tiêu kinh tế xác định. Như vậy, chính các môi quan hệ kinh tế mới là nội dung bên trong của hoạt động tài chính còn tiền chỉ là phương tiện để giải quyết cấc mối quan hệ đó. 10 Luận văn tốt nghiệp Đinh Thị Hai Yến A9 - K39C Khi tiến hành kiểm toán hoạt động tài chính của một đơn vị cụ thế, tức là kiểm toán các nghiệp vụ đầu tư kinh doanh, phân phối và thanh toán đó về mặt tài chính, phải đảm bảo nguyên tắc sau: Hoạt động tài chính phải có kế hoạch, định hướng cho từng khâu, từng thời kự cụ thể. Những định hướng này cần được lượng hoa thành những phương án cụ thể khác nhau và lựa chọn phương án tốt nhất. Hoạt động tài chính của đơn vị phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi. Lợi ích lợi nhuận là mục tiêu của hoạt động tài chính. Đ ố i vói hoạt độ