Ngày nay, dịch vụ logistics đóng vai trò rất quan trọng và có mối quan hệ mật
thiết với nền kinh tế hiện đại. Môi trường kinh tế càng phát triển, nhu cầu về dịch
vụ logistics càng nhiều; ngược lại, tính chuyên nghiệp và khoa học của dịch vụ
logistics sẽ giúp các doanh nghiệp và nền kinh tế phát triển hiệu quả và bền vững.
Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics tại Việt Nam hiện nay còn trong giai đoạn
hình thành ban đầu với trình độ phát triển tương đối thấp. Xây dựng chiến lược
phát triển ngành dịch vụ logistics đúng đắn là một đòi hỏi thiết yếu đối với các cấp
quản lý trong bối cảnh hiện nay. Trong quá trình xây dựng và phát triển này, sẽ có
lúc Việt Nam phải đứng trước những bài toán khó mà hầu hết các quốc gia đi
trước đã gặp phải. Vì vậy, việc tích cực nghiên cứu, đúc rút và học tập kinh nghiệm
phát triển dịch vụ logistics của các nước đi trước sé giúp Việt Nam nhanh chóng
bắt kịp với trình độ phát triển dịch vụ logistics trong khu vực và trên thế giới.
Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với các nước trong khu vực ASEAN về
cả kinh tế, chính trị và văn hoá. Khoảng cách phát triển kinh tế giữa Việt Nam với
một số nước phát triển hơn trong khu vực như Singapore, Malaysia và Thái Lan
không quá xa và có nhiều nét tương đồng. Trên nền tảng đó, ngành dịch vụ
logistics của các nước này cũng từng trải qua giai đoạn sơ khai như Việt Nam hiện
nay. Do đó, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số quốc
gia Đông Nam Á sẽ đem lại nhiều bài học quý báu và thiết thực đối với Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài Khoá luận tốt nghiệp em lựa chọn nghiên cứu là: “Kinh
nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước ASEAN và bài học đối với
Việt Nam”
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kinh nghiệm phát triển dịch vụ logistics tại một số nước Asean và bài học đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr•êng ®¹i häc ngo¹i th•¬ng
Khoa kinh tÕ vµ kinh doanh quèc tÕ
Chuyªn ngµnh kinh tÕ ®èi ngo¹i
---------***--------
Kho¸ luËn tèt nghiÖp
§Ò tµi:
Thu hót ®Çu t• trùc tiÕp n•íc ngoµi vµo lÜnh vùc
bÊt ®éng s¶n t¹i hµ néi
Sinh viªn thùc hiÖn : NguyÔn CÈm Hµ
Líp : Anh 16
Kho¸ häc : K43 – KT&KDQT
Gi¸o viªn h•íng dÉn : ThS. Ph¹m ThÞ Mai Khanh
Hµ Néi, 7 - 2008
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KHÁI QUÁT
HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM ............................................. 3
1.1 Khái niệm và đặc điểm của bất động sản ................................................ 3
1.1.1 Khái niệm bất động sản ..................................................................... 3
1.1.2 Phân loại bất động sản...................................................................... 6
1.1.3 Đặc điểm của bất động sản ............................................................... 9
1.2 Khung pháp lí điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực bất động sản tại Việt Nam .................................................................... 11
1.2.1. Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam........................................................................................................... 11
1.2.2 Pháp luật điều chỉnh lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam .............. 19
1.3 Khái quát thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
bất động sản trên toàn lãnh thổ Việt Nam ................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NƯỚC TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI HÀ NỘI ....................................... 36
2.1 Quy mô đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Hà
Nội................................................................................................................ 36
2.2 Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Hà Nội
...................................................................................................................... 44
2.2.1 Theo chủ đầu tư ............................................................................... 44
2.2.2. Theo hình thức đầu tư .................................................................... 48
2.2.3. Theo lĩnh vực đầu tư ....................................................................... 49
2.3 Những hạn chế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực bất động sản tại Hà Nội ........................................................................ 67
2.3.1 Những hạn chế................................................................................. 67
2.3.2 Nguyên nhân .................................................................................... 69
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI VÀO
LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI HÀ NỘI ................................................ 80
3.1 Bài học kinh nghiệm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực bất động sản của một số nước trên thế giới. .................................. 80
3.1.1. Kinh nghiệm quản lý thị trường nhà ở tại Singapore thông qua Uỷ
ban phát triển nhà. ................................................................................... 80
3.1.2. Kinh ngiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực BĐS
tại Trung Quốc ......................................................................................... 84
3.2 Giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực bất động sản tại Hà Nội .......................................................... 88
3.2.1 Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật có liên quan .................................. 88
3.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch thủ đô ......................................... 89
3.2.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng .................................................................. 91
3.2.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư ................................................ 94
3.2.5. Có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư bất động sản ..................... 95
3.2.6. Các biện pháp thúc đẩy dự án bất động sản hoạt động hiệu quả
trên thị trường .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 100
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2007 (tính tới ngày
31/12/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) ................................................ 26
Bảng 1.2: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988 – 2007 (chỉ
tính tới ngày 22/12/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) ........................... 27
Bảng 1.3: Danh mục các nhà đầu tư lớn nhất vào thị trường BĐS Việt Nam
giai đoạn 1988-2008. ...................................................................................... 34
Bảng 2.1: Cơ cấu đầu tư vào lĩnh vực BĐS Hà Nội theo nước chủ đầu tư .... 44
Bảng 2.2: Danh mục dự án xây dựng hạ tầng KCN, KCX tại Hà Nội có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2008. ......................................... 65
DANH MỤC BIỂU
Biểu 1.1: Tình hình đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản Việt Nam
giai đoạn 1988-2008. ...................................................................................... 29
Biểu 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực BĐS Việt Nam
theo lĩnh vực đầu tư cụ thể giai đoạn 1988-2008. .......................................... 32
Biểu 2.1: Cơ cấu FDI vào lĩnh vực BĐS Hà Nội so với FDI vào lĩnh vực BĐS
cả nước giai đoạn 1988-2008 ......................................................................... 37
Biểu 2.2: Cơ cấu vốn FDI vào lĩnh vực BĐS Hà Nội so với vốn FDI vào toàn
thành phố. ........................................................................................................ 38
Biểu 2.3: Tình hình FDI vào lĩnh vực BĐS Hà Nội giai đoạn 1988-2008 (chỉ
tính các dự án còn hiệu lực đến hết quý I năm 2008) ..................................... 41
Biểu 2.4: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các dự án BĐS tại Hà Nội
theo lĩnh vực đầu tư. ........................................................................................ 49
Biểu 2.5: Diện tích cho thuê và lượng cung mới về văn phòng hạng A&B .... 51
Biểu 2.6: Diện tích cho thuê và hiệu suất sử dụng tại các toà nhà văn phòng
hạng A & B ...................................................................................................... 52
Biểu 2.7: Giá thuê trung bình tại các toà nhà văn phòng hạng A & B .......... 53
Bảng 2.8: Tương quan giá thuê văn phòng hạng A tạI Việt Nam so với một số
toà nhà tại Hồng Kông và Singapore .............................................................. 54
Biểu 2.9: Tổng tích luỹ và lượng cung mới căn hộ cho thuê hạng A&B ........ 55
Biểu 2.10: Một số dự án thương mại tiêu biểu trong tương lai ...................... 57
Biểu 2.11: Giá thuê phòng trung bình Biểu 2.12: Hệ số sử dụng phòng 59
tại khách sạn 5 sao bình tại khách sạn 5 sao ............. 59
Biểu 2.13 Tổng cung căn hộ cho thuê và tỷ lệ còn trống ................................ 60
Biểu 2.14: Giá bán căn hộ tại một số dự án tiêu biểu .................................... 62
Biểu 2.15: Giá thuê văn phòng hạng A tại một số thành phố lớn Châu Á ..... 78
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một quốc gia, sự phát triển kinh tế luôn luôn phải đi liền với sự
phát triển của một số lĩnh vực như bất động sản, thị trường chứng
khoán…Việt Nam hiện nay được đánh giá là một nền kinh tế đang phát triển
năng động vì vậy việc nhà nhà nước ta càng cần chú trọng đến việc phát triển
lĩnh vực bất động sản hơn nữa. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực đặc biệt đòi hỏi
nguồn vốn lớn, kinh nghiệm phát triển mà bản thân nguồn lực trong nước
chưa đủ khả năng đáp ứng trong thời gian ngắn. Ý thức được vấn đề này,
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng đến việc thu
hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển các dự án bất
động sản.
Hà Nội là thủ đô nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được coi
là bộ mặt của cả nước. Trong những năm qua, Hà Nội là địa phương thu hút
được lượng vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực BĐS lớn thứ hai trong cả
nước. Tuy vậy để có thể trở thành một thủ đô ngang tầm với các nước phát
triển, Hà Nội hiện nay thực sự đang cần rất nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực
bất động sản làm cho thành phố trở nên hiện đại hơn và đáp ứng được những
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội ngày càng lớn.
Các dự án bất động sản có vốn đầu tư nước ngoài có tầm quan trọng rất
lớn đối với việc phát triển lĩnh vực bất động sản Hà Nội, đối với việc phát
triển kinh tế của thành phố và mở rộng ra là sự phát triển kinh tế cả nước.
Nghiên cứu đề tài “Thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tạI
Hà Nội”, mục tiêu đầu tiên của tác giả là nghiên cứu những lý luận chung về
lĩnh vực bất động sản và mong muốn đem lại cho bạn đọc cái nhìn tổng quát
về hoạt động thu hút FDI vào lĩnh vực bất động sản Việt Nam và hơn thế nữa
là tập trung vào thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực này nhưng
trên một phạm vi hẹp hơn là thành phố Hà Nội trong thời gian qua. Qua đó tác
1
giả cũng mong muốn đóng góp một vài ý kiến cá nhân góp phần giúp các nhà
hoạch định chính sách đưa ra những biện pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào các dự án bất động sản trên địa bàn Hà Nội, đưa lĩnh
vực này phát triển hơn nữa trong tương lai không xa.
Kết cấu khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về bất động sản và khái quát hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực bất
động sản tại Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực bất động sản tại Hà Nội.
Do khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp và thời gian có hạn, kinh nghiệm
của em còn hạn chế, nguồn tài liệu chưa phong phú nên chắc chắn nội dung
luận văn sẽ không tránh khỏi những điểm thiếu sót. Em mong nhận được các
ý kiến đóng góp của các thày cô giáo, các nhà khoa học, độc giả và những
người quan tâm đến khoá luận này để em có thể hoàn thiện hơn. Em xin trân
trọng cám ơn.
2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KHÁI QUÁT
HOẠT ĐỘNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và đặc điểm của bất động sản
1.1.1 Khái niệm bất động sản
Khái niệm bất động sản
Bất động sản (BĐS) là một khái niệm quen thuộc hiện nay đối với
nhiều người Việt Nam trong khoảng thời gian gần đây. Trong tiếng Anh
người ta thường sử dụng cụm từ “real estate” để nói về khái niệm này trên
thực tế cụm từ “real estate” đã được dùng phổ biến từ rất lâu trên thế giới:
“Về mặt pháp luật đó là khái niệm chỉ đất và hầu hết những thứ gắn
liền với nó, với quyền cở hữu từ dưới lòng đất lên đến không gian. Về mặt
kinh tế, đó là khái niệm chỉ các tài sản dưới dạng đất đai hoặc công trình xây
dựng và các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng và chuyển
nhượng các tài sản này” [27]
Theo cách định nghĩa như trên BĐS không chỉ là đất đai, của cải trong
lòng đất mà còn là tất cả những gì được tạo ra do sức lao động của con người
gắn liền với các công trình xây dựng, mùa màng, cây trồng…và tất cả những
gì liên quan hay gắn liền đến đất đai theo không gian 3 chiều (chiều cao,
chiều sâu và chiều rộng) để tạo thành một dạng vật chất có cấu trúc và công
năng được xác định bao gồm cả những quyền sở hữu, sử dụng và chuyển
nhượng kèm theo đó.
Trong pháp luật kinh tế trước đây thường sử dụng thuật ngữ tài sản cố
định, tài sản lưu động và xác định nội hàm của chúng. Trước thời điểm Bộ
Luật dân sự năm 1995 được ban hành, thuật ngữ động sản và bất động sản
3
gần như không xuất hiện trong các văn bản pháp luật. Bộ luật dân sự Việt
Nam năm 2005 đã phân chia tài sản theo thông lệ và tập quán quốc tế thành
động sản và BĐS và được quy định trong điều 174 như sau:
“Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm đất đai, nhà ở,
các công trình xây dựng gắn liền với đất đai kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng ở đó, các tài sản khác gắn liền với đất đai và các
tài sản khác do pháp luật quy định. Động sản là những tài sản không phải bất
động sản.” [19]
Trong khái niệm trên yếu tố không thể di dời được coi là tiêu thức đầu
tiên trong việc xác định BĐS. Các yêu tố không thể di dời được bao gồm nhà
xây trên đất, vật xây dựng khác gắn liền với nhà và các tài sản khác do pháp
luật quy định bởi vì trong BĐS còn chứa các tài sản cố định. Như vậy theo
quy định trong bộ luật dân sự BĐS không bao gồm các tài sản cố định nhưng
có thể di dời theo cách thống kê kế toán mà BĐS chỉ gồm các tài sản cố định
gắn với đất và nhà. Khái niệm của Bộ luật Dân sự Việt Nam đưa ra cách nhìn
nhận bất động sản một cách bao quát nhất phổ biến nhất là đất và vật kiến trúc
trên đất. Khái niệm này sẽ được tác giả sử dụng xuyên suốt đề tài nghiên cứu.
Một số khái niệm khác có liên quan:
Về khái niệm kinh doanh BĐS cũng được quy định cụ thể trong Luật
Kinh doanh BĐS Việt Nam như sau: “Hoạt động kinh doanh bất động sản
bao gồm kinh doanh bất động sản và kinh doanh dịch vụ bất động sản” [11]
và “Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư, tạo lập, mua, nhận,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, cho thuê nhằm mục đích sinh lợi” [12]. Như vậy trong lĩnh
vực BĐS có 2 khái niệm tách rời là kinh doanh BĐS và kinh doanh dịch vụ
BĐS. Các đối tượng thực hiện hoạt động kinh doanh BĐS là các nhà đầu tư
phát triển BĐS, các quỹ BĐS, các nhà đầu cơ BĐS, các đối tác góp vốn trong
dự án dưới các hình thức như tiền, đất, công nghệ…
4
Trong khi đó “Kinh doanh dịch vụ BĐS là các hoạt động hỗ trợ kinh
doanh BĐS và thị trường BĐS, bao gồm các dịch vụ môi giới BĐS, định giá
bất động sản, sàn giao dịch BĐS, tư vấn BĐS, đấu giá BĐS, quảng cáo BĐS,
quản lý BĐS” [13]. Tham gia vào hoạt động này có cá công ty tư vấn đầu tư
các công ty môi giới BĐS, các công ty quản lí BĐS, các đại lí marketing, các
công ty kiểm toán, đấu giá, công ty chứng khoán…Tuy các khái niệm tách rời
nhau nhưng hoạt động kinh doanh BĐS và kinh doanh dịch vụ BĐS luôn luôn
gắn liền với nhau, có tác động qua lại và ảnh hưởng đến nhau trong việc phát
triển lĩnh vực BĐS nói chung.
Luật kinh doanh BĐS, điều 4 cũng đưa ra khái niệm “Giao dịch BĐS
có liên quan đến kinh doanh BĐS là việc mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê
mua BĐS giữa tổ chức, cá nhân không kinh doanh BĐS với tổ chức, cá nhân
kinh doanh BĐS.” [14]. Trong đó quy định mọi giao dịch BĐS phải diễn ra
thông qua sàn giao dịch BĐS. “Sàn giao dịch BĐS là nơi diễn ra các giao
dịch BĐS và cung cấp các dịch vụ cho kinh doanh BĐS.” [15]
Một khái niệm khác cũng không kém quan trọng và thường xuyên được
nhắc đến trong kinh doanh là “thị trường BĐS”. Tuy vậy hiện nay chưa có
một khái niệm chính tắc nào được đưa ra. Một trong những khái niệm chung
nhất về thị trường là:“Thị trường là một sự sắp đặt xã hội cho phép những
ngưòi mua và người bán tìm hiểu thông tin và thực hiện việc trao đổi tự
nguyện các hàng hoá và dịch vụ” [24]. Với những đặc điểm riêng của hàng
hoá BĐS, từ khái niệm tổng quát có thể có các cách hiểu về “thị trường BĐS”
như sau:
+ Thị trường BĐS là thị trường của hoạt động mua bán, trao đổi, cho
thuê, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng BĐS theo các quy luật của thị
trường và sự quản lí của nhà nước.
+ Thị trường BĐS là tổng hoà các giao dịch về BĐS tại một địa bàn
nhất định, trong một thời gian nhất định.
5
+ Thị trường BĐS là tổ chức các quyền có liên quan đến BĐS sao cho
chúng có thể trao đổi lấy giá trị giữa các cá nhân hoặc các chủ thể tham gia thị
trường. Các quyền này độc lập với các đặc tính vật chất của BĐS. Khái niệm
này nghiêng về thị trường BĐS như một mô hình tổ chức để các quyền liên
quan đến đất được thực hiện một cách độc lập.
Luật đất đai 2003 cũng đưa ra một số khái niệm khác liên quan đến lĩnh
vực BĐS như sau:
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng đất.” [5]
“Giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là giá đất) là số tiền tính trên một
diện tích đất mà người có nhu cầu sử dụng đất phải trả để được sử dụng diện
tích đất đó trong thời hạn sử dụng đất xác định.” [6]
“Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị được thể hiện bằng tiền của quyền
sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác
định.” [7]
1.1.2 Phân loại bất động sản
Từ định nghĩa có thể thấy, việc xác định các thành phần được gọi là
BĐS cũng phụ thuộc vào từng quốc gia, do vậy, khó có thể đưa ra một cách
phân loại tổng quát nhất. Tuỳ theo mục đích quản lý và sử dụng BĐS của
từng đối tượng khác nhau, người ta có rất nhiều cách phân loại thành phần
của BĐS.
Xét theo phân loại hàng hoá BĐS trên thị trường BĐS, có thể
chia ra:
+ Đất đai: là một trong những loại hàng hoá quan trọng trên thị trường
BĐS. Đối với loại hàng hoá này, ở một số nước kinh tế thị trường phát triển,
được tự do buôn bán trao đổi. Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam thì không
6
được buôn bán loại hàng hoá này mà chỉ cho phép chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trên thị trường mà thôi.
+ Nhà ở: Nhà ở là loại BĐS được sử dụng làm nơi cư ngụ cho các gia
đình, các cá nhân, là loại hình thị trường hoạt động khá sôi nổi hiện nay. Nhu
cầu cho chỗ ở hiện nay là một vấn đề cấp thiết nhất trong bối cảnh dân số thế
giới tăng ngày một nhanh chóng. Các nhà đầu tư chủ yếu tập trung vào việc
xây các khu dân cư, căn hộ cao cấp nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nhà ở cho
người dân. Các hoạt động được phép trên thị trường này là hoạt động mua
bán, thuê và cho thuê, cũng như thế chấp và bảo hiểm.
+ Bất động sản công nghiệp gồm nhà làm việc của các doanh nghiệp,
xưởng máy, nhà kho, các nhà máy điện, nhà máy nước…vẫn đang giữ vị trí
đứng đầu trong tổng thu nhập đóng góp vào thị trường BĐS nói chung. Do
đặc thù của loại hình BĐS này là quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp nên yêu
cầu vốn đầu tư cũng phải lớn. BĐS công nghiệp cũng là thị trường mang lại
lợi nhuận cao cho các nhà đầu tư.
+ Bất động sản thương mại bao gồm các toà nhà văn phòng, trung tâm
thương mại, căn hộ cho thuê, khách sạn, nhà hàng, các bãi đỗ xe, các tiện nghi
công ích, khu vui chơi, thể thao…Cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu,
các TNCs vươn rộng cánh tay của mình trên tất cả các quốc gia, các thị
trường tiềm năng. Đi cùng với nó là nhu cầu tất yếu về địa điểm đặt văn
phòng, trụ sở và địa điểm diễn ra các hoạt động kinh tế khác. Hơn thế là sự
xuất hiện hàng loạt các doanh nghiệp trong nước làm cho nhu cầu về phân
khúc thị trường này ngày một lớn.
+ Bất động sản sử dụng cho mục đích chuyên biệt bao gồm giảng
đường, trường học, bất động sản thuộc quản lý nhà nước…
Xét theo đặc điểm của loại hình bất động sản
Trong quá trình quản lý xây dựng và phát triển BĐS, có thể chia BĐS
thành 3 nhóm:
7
+ BĐS có đầu tư xây dựng: Gồm BĐS nhà ở, nhà xưởng, công trình
thương mại, dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS là
căn phòng, trụ sở làm việc…Trong nhóm này, BĐS nhà đất (gồm đất đai và
các tài sản gắn liền với đất đai) là nhóm BĐS cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn,