Trong bối cảnh đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, việc xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất
công nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Chính vì vậy, để
giúp cho mỗi ngành có được điều kiện phát triển tốt nhất, việc xem xét, đánh
giá tác động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đến hoạt động
của các doanh nghiệp trong ngành là hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ có ý
nghĩa với bản thân các doanh nghiệp sản xuất m à nó còn là cơ sở để chính
phủ cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có những chính sách, điều chỉnh
kịp thời nhằm hỗ trợ cho ngành.
Trong một thập kỷ trở lại đây, nước ta đã chứng kiến sự vươn lên
nhanh chóng của một ngành sản xuất công nghiệp, đó là ngành sản xuất và
kinh doanh đồ gỗ. Sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp, cùng với
việc hình thành các khu vực công nghiệp lớn chuyên sản xuất đồ gỗ trên cả
nước đã cho thấy tiềm năng phát triển và tầm quan trọng của ngành đối với
nền kinh tế đất nước. Đến thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang
ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, ngành đã trở thành một trong
những lĩnh vực xuất khẩu hàng đầu và tạo được mối quan hệ giao thương,
buôn bán trên phạm vi quốc tế. Việc chính phủ kí kết các hiệp định thương
mại và tham gia các tổ chức kinh tế càng làm cho ngành tham gia sâu hơn vào
thị trường toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành ngày càng phải đối
mặt với nhiều biến động phức tạp của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến
sự phát triển của mình. Vấn đề đặt ra hiện nay của ngành sản xuất kinh doanh
đồ gỗ nói riêng và tất cả các ngành sản xuất nói chung là những tác động từ
môi trường kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào đến toàn ngành, bản thân
các doanh nghiệp trong ngành sẽ ứng phó ra sao đối với những biến động đó.
74 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4980 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ gỗ: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH ĐỒ GỖ – THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên : Đào Xuân Minh
Lớp : Anh 5
Khoá : 44
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Trọng Hải
Hà nội, tháng 5 năm 2009
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong bối cảnh đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, việc xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất
công nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Chính vì vậy, để
giúp cho mỗi ngành có được điều kiện phát triển tốt nhất, việc xem xét, đánh
giá tác động của những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh đến hoạt động
của các doanh nghiệp trong ngành là hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ có ý
nghĩa với bản thân các doanh nghiệp sản xuất mà nó còn là cơ sở để chính
phủ cũng như các cơ quan quản lý nhà nước có những chính sách, điều chỉnh
kịp thời nhằm hỗ trợ cho ngành.
Trong một thập kỷ trở lại đây, nước ta đã chứng kiến sự vươn lên
nhanh chóng của một ngành sản xuất công nghiệp, đó là ngành sản xuất và
kinh doanh đồ gỗ. Sự gia tăng nhanh chóng của các doanh nghiệp, cùng với
việc hình thành các khu vực công nghiệp lớn chuyên sản xuất đồ gỗ trên cả
nước đã cho thấy tiềm năng phát triển và tầm quan trọng của ngành đối với
nền kinh tế đất nước. Đến thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang
ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, ngành đã trở thành một trong
những lĩnh vực xuất khẩu hàng đầu và tạo được mối quan hệ giao thương,
buôn bán trên phạm vi quốc tế. Việc chính phủ kí kết các hiệp định thương
mại và tham gia các tổ chức kinh tế càng làm cho ngành tham gia sâu hơn vào
thị trường toàn cầu. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành ngày càng phải đối
mặt với nhiều biến động phức tạp của môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến
sự phát triển của mình. Vấn đề đặt ra hiện nay của ngành sản xuất kinh doanh
đồ gỗ nói riêng và tất cả các ngành sản xuất nói chung là những tác động từ
môi trường kinh doanh có ảnh hưởng như thế nào đến toàn ngành, bản thân
các doanh nghiệp trong ngành sẽ ứng phó ra sao đối với những biến động đó.
Mặt khác, chính phủ cần phải làm gì để trợ giúp và tạo cơ chế thuận lợi cho
2
doanh nghiệp vượt qua được khó khăn. Đó cũng chính là lý do khiến em
quyết định lựa chọn vấn đề: “Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất và kinh doanh đồ gỗ: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thứ nhất, từ cơ sở lý luận chung về môi trường kinh doanh và các yếu
tố bên trong môi trường kinh doanh, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
tác động của chúng đến ngành sản xuất và kinh doanh đồ gỗ.
Thứ hai, từ sự phân tích, đánh giá thực trạng tác động của môi trường
kinh doanh đến ngành sản xuất và kinh doanh đồ gỗ, đưa ra định hướng, giải
pháp và đề xuất để cải thiện môi trường kinh doanh của ngành.
Thứ ba, đưa ra các bài học, kinh nghiệm cho các ngành sản xuất và
kinh doanh khác.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là môi trường kinh doanh, thực
trạng tác động của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là “các doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh đồ gỗ”.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phương pháp phân
tích-tổng hợp, kết hợp với thực tiễn, đi từ cái chung đến cái riêng, từ số liệu
thống kê đến phân tích, đánh giá để đưa ra các giải pháp, đề xuất góp phần
hoàn thiện.
5. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương như sau:
3
Chƣơng I: Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh.
Chƣơng II: Thực trạng môi trƣờng kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh đồ gỗ ở Việt Nam.
Chƣơng III: Một số giải pháp và đề xuất góp phần hoàn thiện môi trƣờng
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ gỗ ở Việt
Nam.
Người viết mong muốn qua khoá luận này có thể nghiên cứu và đóng
góp ý kiến của bản thân về những vấn đề quan trọng đang được nhiều doanh
nghiệp trong ngành quan tâm. Tuy nhiên do trình độ có hạn, khóa luận này
chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến bổ sung, sửa chữa của thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trọng Hải và những người đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này !
4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
I. Khái niệm về môi trƣờng kinh doanh.
Môi trường kinh doanh luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh
nghiệp, hiệp hội ngành nghề, cơ quan quản lý nhà nước và chính phủ quan
tâm bởi nó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và của
toàn bộ nền kinh tế. Dưới góc độ nhìn nhận của các nhà quản trị, môi trường
kinh doanh được hiểu [5,83] là:
Môi trường kinh doanh là khung cảnh bao trùm lên toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nó bao gồm tổng thể các yếu
tố khách quan và chủ quan vận động tương tác lẫn nhau có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Các nhân tố của môi trƣờng kinh doanh và tác động của chúng đến
doanh nghiệp.
Khi xem xét đến các nhóm yếu tố của môi trường kinh doanh có ảnh
hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, cũng như đến quyết định của ban
lãnh đạo doanh nghiệp nhằm đưa ra giải pháp đối phó với những yếu tố đó,
môi trường kinh doanh được chia ra làm 2 nhóm [7,16]: Môi trường kinh
doanh bên ngoài và môi trường bên trong nội bộ doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh bên ngoài là những yếu tố hay lực lượng bên
ngoài doanh nghiệp có khả năng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, ở đó chứa đựng hàng loạt các yếu tố khác nhau rất phức tạp. Trong đó
môi trường bên ngoài lại bao gồm hai yếu tố: môi trường vĩ mô và môi trường
vi mô hay còn gọi là môi trường ngành.
1. Môi trƣờng vĩ mô.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô thuộc loại yếu tố không kiểm soát
được, không lệ thuộc và không bị doanh nghiệp chi phối. Khi diễn ra sự thay
đổi, chúng thường không tác động nhanh bằng các yếu tố trong môi trường
ngành đối với doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu đã phân các yếu tố không
5
kiểm soát được thành những nhóm sau đây [7,17] tuỳ theo tính chất của
chúng:
1.1. Môi trường kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng biến đổi trong tương lai đều ảnh
hưởng đến thành công trong các hoạt động của doanh nghiệp cũng như tác
động đến quá trình điều hành của nhà quản trị. Các yếu tố chính mà doanh
nghiệp thường phân tích là: Tốc độ tăng trưởng và tình hình chung của nền
kinh tế, thu nhập và sức mua, lãi suất và khả năng vay tín dụng, lạm phát,
chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái.
Thực vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy
thoái hay khủng hoảng sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu và nhu cầu tiêu dùng của người
dân, từ đó ảnh hưởng đến mức doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi nền
kinh tế đang ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập của người tiêu dùng
tăng và công việc được đảm bảo sẽ dẫn đến sức mua trong xã hội tăng. Bởi vậy,
doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để thu lợi, đầu tư mở rộng hoạt động. Ngược lại,
khi nền kinh tế lâm vào suy thoái, khủng hoảng dẫn đến giảm thu nhập, tỷ lệ thất
nghiệp tăng, người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu thì lúc này doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với nhiều thách thức để tồn tại. Lợi nhuận sụt giảm đồng thời còn
làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành. Thông thường khi nền kinh tế sa sút,
chính phủ các nước buộc phải vào cuộc để đưa ra chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
còn doanh nghiệp sẽ phải tái cơ cấu lại hoạt động và thực hiện nhiều biện pháp
kích cầu tiêu dùng như khuyến mại, hạ giá.
Bên cạnh đó, mức lãi suất cũng ảnh hưởng đến cầu cho các sản phẩm,
đến chi phí vốn của doanh nghiệp Với mức lãi suất tiết kiệm và cho vay thấp,
các doanh nghiệp có thể vay vốn với mức chi phí thấp hơn, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển. Người tiêu dùng cũng sẽ chi tiêu hay đầu tư vào các
lĩnh vực khác thay vì gửi nhiều tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Mặt khác, nếu
lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong vay vốn vì phải chịu áp lực về
mức chi phí vốn cao. Lợi nhuận của doanh nghiệp do vậy bị giảm và người
6
dân khi đó đi gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Ngoài ra, mức độ khó dễ trong các
khoản vay tín dụng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến tiêu dùng, hoạt động vay
vốn đầu tư của các doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường xuyên phải đi vay vì bị hạn chế về vốn hay các doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn cho đầu tư sản xuất kinh doanh thì mọi biến động trong lãi suất
và khả năng vay tín dụng đều có thể ảnh hưởng mạnh đến những doanh
nghiệp này. Đặc biệt cả các mặt hàng có nhu cầu lớn, có mức độ nhạy cảm
cao đối với thu nhập và giá cũng chịu tác động. Cụ thể là khi ngân hàng tiến
hành giảm thiểu các điều kiện và tiêu chuẩn cho vay, mở rộng các khoản vay
ưu đãi dành cho khách hàng khi mua một mặt hàng nào đó, cầu đối với mặt
hàng này tất yếu có xu hướng tăng lên dẫn đến việc đẩy giá mặt hàng này tăng
lên. Điều này cũng hoàn toàn tương tự đối với doanh nghiệp, khi đó doanh
nghiệp sẽ đi vay để đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực được ưu đãi. Trái lại, nếu
ngân hàng siết chặt các khoản vay và đẩy mạnh việc thu hồi, người đi vay bao
gồm cả người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp lúc này sẽ buộc phải nhanh chóng
tìm cách đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn nếu như họ không còn đủ tiền để trả
nợ ngân hàng . Do đó, họ sẽ phải tìm cách bán nhanh các mặt hàng, đối tượng
mà mình đã mua hoặc đầu tư dẫn đến giá mặt hàng có xu hướng sụt giảm.
Lạm phát và vấn đề chống lạm phát cũng là một yếu tố quan trọng
khác cần xem xét và phân tích. Nếu để tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế cao,
doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Thứ nhất, giá cả hàng hoá
tăng khiến cho sức mua và nhu cầu tiêu dùng đối với các hàng hoá giảm. Thứ
hai là chi phí đầu vào và chi phí hoạt động của doanh nghiệp cũng tăng.
Chính hai điều này khiến cho doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp giảm.
Thêm vào đó, các dự án đầu tư lúc này cũng trở nên mạo hiểm hơn, rốt cuộc
là các doanh nghiệp sẽ giảm nhiệt tình đầu tư phát triển sản xuất và thậm chí
buộc phải tạm ngừng các dự án đầu tư đó. Không những vây, bản thân nhà
nước cũng sẽ phải vào cuộc, đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ giá
cả và kiềm chế lạm phát. Trên thực tế, tại một số nơi trên thế giới, việc kiểm
7
soát giá cả đã vượt ra ngoài tầm kiểm soát của chính phủ, lạm phát cao khiến
cho doanh nghiệp không thể kinh doanh thuận lợi và thu được mức lợi nhuận
mong muốn trước sự sụt giảm trong tiêu dùng. Tóm lại, lạm phát cao là mối
đe doạ của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy
cơ cho doanh nghiệp. Về mặt lý thuyết, tỷ giá hối đoái là sự so sánh về giá trị
giữa đồng tiền trong nước với đồng tiền của các quốc gia khác. Giá trị của đồng
nội tệ giảm sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất
khẩu có cơ hội tăng lợi nhuận còn doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu chi phí đầu
vào cao hơn . Ngược lại, giá trị đồng nội tệ tăng sẽ hạn chế xuất khẩu và khuyến
khích nhập khẩu. Lúc này, lợi nhuận thu đuợc từ hoạt động xuất khẩu giảm, các
doanh nghiệp nhập khẩu cũng như nước ngoài lại được lợi.
1.2. Môi trường chính trị, pháp luật .
Hoạt động kinh doanh và quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp
cũng chịu tác động mạnh mẽ của những diễn biến trong môi trường chính trị,
pháp luật. Trong đó, chính phủ, cơ quan quản lý chuyên ngành đóng vai trò
chính trong việc tạo ra những diễn biến trong môi trường này. Họ có ảnh
hưởng đến những gì mà mà các tổ chức có thể và không thể làm. Khi sản xuất
càng phát triển, sự can thiệp của chính phủ, cơ quan quản lý tăng dần theo
thời gian. Tác động đem lại có thể là cơ hội, trở ngại thậm chí là rủi ro cho
doanh nghiệp. Những tác động này được thể hiện qua: sự ổn định về mặt
chính trị, chính sách thương mại và chính sách phát triển của chính phủ, hệ
thống pháp luật điều chỉnh.
Sự ổn định về chính trị trong hay ngoài nước (nơi doanh nghiệp hoạt
động) là một trong những yếu tố thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Thêm vào đó, các chính sách thương mại, chính sách phát triển kinh
tế xã hội của chính phủ còn cho thấy rõ được chiến lược, thái độ quan điểm
của chính phủ đối với từng ngành liên quan. Căn cứ vào những chính sách
này, doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể biết đươc những định hướng phát
8
triển, những ưu tiên, khuyến khích cũng như hạn chế của chính phủ đối với
ngành để có những kế hoạch, bước đi, điều chỉnh sao cho phù hợp.
Nếu như 2 yếu tố trên đóng vai trò đánh giá mức độ thuận lợi và những
định hướng cho từng ngành thì hệ thống pháp luật lại là yếu tố chính điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp trong ngành. Qua nhiều năm, hàng loạt đạo luật
được ban hành ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống pháp
luật được xây dựng và hoàn thiện là cơ sở để quản lý, điều tiết hoạt động của
doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời và giải quyết những mối quan hệ mới phát sinh
từ đó tạo môi trường kinh doanh ổn định, công bằng, thuận lợi cho doanh
nghiệp. Hiện nay, các điều luật, các quy định, chính sách, văn bản pháp quy của
chính phủ và cơ quan quan lý luôn hướng tới việc đảm bảo lợi ích của cả 3 đối
tượng: doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Có thể kể đến một số đạo luật
như: luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh, luật thương mại, luật đầu tư, luật lao
động, luật thuế, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật bảo vệ môi trường.
1.3. Môi trường văn hoá xã hội.
Xã hội mà mỗi người lớn lên trong đó đều đã định hình niềm tin cơ
bản, chuẩn mực và giá trị nhất định. Vì vậy, xem xét đến yếu tố văn hoá xã
hội là xem xét đến những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng
trong một xã hội hoặc trong một nền văn hoá cụ thể. Những chuẩn mực, giá
trị này được thể hiện qua:
+ Quan niệm về đạo đức, lối sống, thẩm mỹ, nghề nghiệp.
+ Phong tục, tập quán, tín ngưỡng, truyền thống, phong cách sống.
+ Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội.
Các yếu tố này tác động đến nhu cầu, thị hiếu và nhận thức của người
tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chúng còn ảnh
hưởng đến hoạt động quản trị và chính sách nhân sự trong doanh nghiệp
Trong số các chuẩn mực và giá trị đó, có những chuẩn mực và giá trị
rất bền vững khó thay đổi nhưng có những chuẩn mực và giá trị biến đổi theo
thời gian. Bởi vậy, các doanh nghiệp khi đưa ra các sản phẩm, chiến lược hay
9
kế hoạch marketing cần lưu ý cả đến những giá trị chuẩn mực không thay đổi
đó để có được sự phù hợp trong các mối quan hệ và trong việc đáp ứng nhu
cầu với khách hàng. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần hết sức quan tâm
đến việc theo sát, phát hiện những biến đổi về văn hoá xã hội để có thể dự
báo, đáp ứng kịp thời những xu hướng mới trong tiêu dùng. Thị hiếu và trình
độ dân trí ngày càng cao là điều kiện kiên quyết buộc các doanh nghiệp đổi
mới, cải tiến sản phẩm.
1.4. Môi trường công nghệ.
Trong môi trường vĩ mô, các yếu tố công nghệ có sự thay đổi nhanh
nhất trong những năm qua. Con người đang sống trong một môi trường có
công nghệ không ngừng thay đổi. Chính công nghệ là lực lượng quan trọng
nhất định hình và thay đổi cuộc sống của con người. Trong kinh doanh, công
nghệ đã làm thay đổi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ, tác động đến chất lượng
và giá thành sản phẩm, vòng đời sản phẩm, mở ra nhiều lĩnh vực mới và làm
mất đi lĩnh vực khác, đồng thời còn làm thay đổi cách thức quản lý, tổ chức
của doanh nghiệp. Những gì mà công nghệ đem lại vì vậy tạo ra cả cơ hội lẫn
thách thức cho doanh nghiệp.
+ Về mặt cơ hội, công nghệ mới làm cho năng suất cao hơn, giúp sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp sản xuất ra với chất lượng tốt hơn, hoàn thiện
hơn, nhiều tính năng hơn từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh
nghiệp ngoài ra có thể thâm nhập, mở rộng hoạt động sang các thị trường sản
phẩm dịch vụ mới. Không những vậy, bộ máy của doanh nghiệp sẽ trở nên
nhanh, gọn, giảm thiểu tối đa thời gian chi phí trong quá trình tác nghiệp.
+ Về mặt thách thức, công nghệ buộc các doanh nghiệp phải đổi mới
thường xuyên để có thể cạnh tranh trong môi trường mà các sản phẩm truyền
thống đang lưu hành luôn gặp phải sự đe doạ từ những sản phẩm thay thế. Vì
thế, nó làm tăng thêm áp lực rút ngắn thời gian khấu hao công nghệ và vòng
đời sản phẩm so với trước.
10
Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn cần theo dõi chặt chẽ sự thay đổi
trong công nghệ và cả những quy định liên quan đến công nghệ định áp dụng.
Đối với họ, thách thức không chỉ là về mặt kỹ thuật, mà là cả về mặt thương mại,
pháp lý tức là phải lựa chọn, phát triển được những phương án vừa túi tiền cho
các sản phẩm đó, đồng thời đảm bảo phù hợp với quy định của chính phủ. Tóm
lại là họ phải có sự đánh giá chính xác, nắm kỹ những quy định này khi đề xuất,
phát triển và tung ra những sản phẩm mới hay sử dụng những công nghệ mới.
1.5. Môi trường tự nhiên.
Kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất tăng nhanh kéo theo
những vấn đề nảy sinh về môi trường tự nhiên. Ngày nay, môi trường tự nhiên
đang dần trở nên xấu đi và việc bảo vệ môi trường tự nhiên đã trở thành vấn đề
được đặc biệt quan trọng đặt ra trước các doanh nghiệp và công chúng. Môi
trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như: vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, khí hậu ,
đất đai. Tại những nơi có dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, đánh giá mức độ ảnh
hưởng của dự án đầu tư đến những yếu tố trên và tiến hành hoạt động kiểm tra,
giám sát trở thành điều kiện bắt buộc trong việc cấp phép đầu tư.
Theo giáo sư Philip Kotler [3,112], các doanh nghiệp cần nhạy bén
đối với những mối nguy cơ và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng sau trong
môi trường tự nhiên:
+ Thứ nhất, đó là sự thiếu hụt về mặt nguyên nhiên liệu. Hiện nay,
những nguồn tài nguyên trên trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái
tạo được hoặc không thể tái tạo được. Đối với những loại tài nguyên hữu hạn
và tái tạo được cần khai thác và có chính sách tái tạo một cách hợp lý để vừa
có thể đáp ứng đủ nhu cầu xã hội, vừa có đủ lượng tài nguyên mới để tiếp tục
khai thác khi nguồn tài nguyên cũ dùng hết. Đối với những nguồn tài nguyên
hữu hạn nhưng không tái tạo được, vấn đề nghiêm trọng được đặt ra khi
chúng trở nên cạn kiệt. Vì vậy, các công ty buộc phải đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển để tạo ra những sản phẩm sử dụng nguồn nguyên nhiên liệu mới
thay thế với hiệu suất cao.
11
+ Thứ hai, chi phí năng lượng ngày càng gia tăng. Vấn đề này diễn ra
với nguồn năng lượng thuộc nhóm tài nguyên hữu hạn, không thể tái tạo được
+ Thứ ba, mức độ ô nhiễm môi trường tăng. Trong đó, công nghiệp là
hoạt động ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên nhiều nhất.. Vấn đề xử lý môi
trường đã tạo ra một thị trường lớn cho các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh
các giải pháp kiểm soát ô nhiễm. Đồng thời, nó còn dẫn đến nhu cầu trong
việc tạo ra và sử dụng các công nghệ sạch, nguồn năng lượng sạch.
+ Thứ tư, đó là sự thay đổi vai trò của các chính phủ trong việc bảo vệ
môi trường. Các chính phủ giờ đây đều coi trọng và kiểm soát chặt chẽ vấn đề
môi trường. Tuy nhiên, các chính phủ lại có mức độ quan tâm và nỗ lực khác
nhau trong việc bảo vệ môi trường. Điều này được thể hiện qua những chính
sách, điều luật, quy định mà họ ban hành.
Chính vì lý do trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như các chính sách đẩy mạnh phát triển của chính phủ đối với từng
ngành cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Ưu tiên phát triển các hoạt động khai thác tốt điều kiện tự nhiên
trên cơ sở duy trì, tái tạo.
+ Tiết kiệm và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, ch