Khóa luận Một số biện pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty TNHH một thành viên khách sạn du lịch công đoàn Hạ Long

1. Lý do chọn đề tài Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.Trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội vùng châu thổ sông Hồng đến 2010 Hà Nội -Hải Phòng - Quảng Ninh là tam giác tăng trưởng của cả vùng. Quảng Ninh có 3 Khu kinh tế Vân Đồn, hai Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Không chỉ có vậy Quảng Ninh còn là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo.Khách du lịch đến Quảng Ninh rất đa dạng thuộc nhiều các quốc gia trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là từ khu vực Đông Nam Á, trong đó khách du lịch Trung Quốc chiếm đa số.Thị trường khách du lịch Trung Quốc có nhiều thuận lợi do gần gũi về mặt địa lý, văn hoá lịch sử, phong tục tập quán.Song trong thời gian vừa qua nguồn khách này lại chưa được khai thác có hiệu quả. Nếu khai thác có hiệu quả nguồn khách này thì du lịch Quảng Ninh nói chung và công ty TNHH MTV khách sạn du lịch Công Đoàn nói riêng sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Ngày 19/04/2004, công văn của Chính Phủ Việt Nam cho phép khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh mới (Quy chế 849) thay cho Quy chế 229 năm 1998 nhằm giảm thủ tục xuất nhập cảnh để thu hút khách du lịch Trung Quốc.Nhờ đó mà khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng đông. Đây là cơ hội tốt để ngành du lịch Quảng Ninh tăng trưởng nguồn khách. Do có nhiều tài nguyên du lịch nên hàng năm Quảng Ninh đón tiếp rất nhiều khách từ rất nhiều các quốc gia đến du lịch, nhưng chiếm đa số vẫn là khách du lịch Trung Quốc.Vì thế có thể khẳng định “ Thị trường khách du lịch Trung Quốc là thị trường lớn cần khai thác”. Công ty TNHH MTV Khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long là một doanh nghiệp đoàn thể trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh,nằm ở vị trí đẹp nhất ngắm nhìn ra Vịnh Hạ Long.Là một công ty uy tín, thị trường khá rộng có tính ổn định, điều này thể hiện rõ trong báo cao kết quả kinh doanh của công ty, với mức tăng trưởng doanh thu cao, công suất sử dụng buồng phòng dao động trong khoảng 70-80%. Để góp phần tăng hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc, cũng như định hướng phát triển tiềm năng này và đề ra một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc đến với công ty ngày càng nhiều, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty TNHH 1 thành viên khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long “ làm đề tài khoá luận cho mình. 2. Mục đích, phạm vi ,phương pháp nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Là sinh viên ngành Du Lịch, em muốn Góp một phần nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Ninh nói chung và của Công ty TNHH MTV Khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long nói riêng. Đó là việc đưa ra gợi ý về một số giải pháp trong việc thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch Trung Quốc đến với Quảng Ninh và đến công ty. 2.2 Phạm vi nghiên cứu Căn cứ vào thực trạng hiện có của công ty, từ những mặt ưu điểm, khuyết điểm và tiềm năng phát triển của công ty.Khoá luận tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích các kết quả đạt được của công ty trong việc đón và phục vụ khách du lịch Trung Quốc trong 3 năm liền tiếp gần nhất.Khoá luận cố gắng đưa ra một vài kiến nghị nhằm thu hút nguồn khách này một cách cố hiệu quả hơn trong vài năm tới. 2.3 Phương pháp nghiên cứu Trong bài khoá luận có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp thống kê Đây là phương pháp quen thuộc trong việc tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhằm đạt được mục tiêu mà đề tài đã nêu. * Phương pháp thu thập, đánh giá, so sánh và xử lý thông tin Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu về du lịch. Để có được lượng thông tin, tư liệu từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khách phải tiến hành thu thập, đánh giá, so sánh chọn lọc,sau đó xử lý để có được những kết luận cần thiết. 3. Nội dung khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung khoá luận bao gồm: Chương 1:Lý luận cơ bản về du lịch và thị trường khách du lịch Chương 2:Thực trạng việc khai thác khách du lịch Trung Quốc tại Công ty TNHH 1 thành viên khách sạn du lịch Công Đoàn. Chương 3:Một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc

doc75 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3482 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số biện pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty TNHH một thành viên khách sạn du lịch công đoàn Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.Trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội vùng châu thổ sông Hồng đến 2010 Hà Nội -Hải Phòng - Quảng Ninh là tam giác tăng trưởng của cả vùng. Quảng Ninh có 3 Khu kinh tế Vân Đồn, hai Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực. Không chỉ có vậy Quảng Ninh còn là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mỹ và địa chất, địa mạo.Khách du lịch đến Quảng Ninh rất đa dạng thuộc nhiều các quốc gia trên thế giới nhưng chủ yếu vẫn là từ khu vực Đông Nam Á, trong đó khách du lịch Trung Quốc chiếm đa số.Thị trường khách du lịch Trung Quốc có nhiều thuận lợi do gần gũi về mặt địa lý, văn hoá lịch sử, phong tục tập quán...Song trong thời gian vừa qua nguồn khách này lại chưa được khai thác có hiệu quả. Nếu khai thác có hiệu quả nguồn khách này thì du lịch Quảng Ninh nói chung và công ty TNHH MTV khách sạn du lịch Công Đoàn nói riêng sẽ có nhiều cơ hội phát triển. Ngày 19/04/2004, công văn của Chính Phủ Việt Nam cho phép khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh mới (Quy chế 849) thay cho Quy chế 229 năm 1998 nhằm giảm thủ tục xuất nhập cảnh để thu hút khách du lịch Trung Quốc.Nhờ đó mà khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng đông. Đây là cơ hội tốt để ngành du lịch Quảng Ninh tăng trưởng nguồn khách. Do có nhiều tài nguyên du lịch nên hàng năm Quảng Ninh đón tiếp rất nhiều khách từ rất nhiều các quốc gia đến du lịch, nhưng chiếm đa số vẫn là khách du lịch Trung Quốc.Vì thế có thể khẳng định “ Thị trường khách du lịch Trung Quốc là thị trường lớn cần khai thác”. Công ty TNHH MTV Khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long là một doanh nghiệp đoàn thể trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh Quảng Ninh,nằm ở vị trí đẹp nhất ngắm nhìn ra Vịnh Hạ Long.Là một công ty uy tín, thị trường khá rộng có tính ổn định, điều này thể hiện rõ trong báo cao kết quả kinh doanh của công ty, với mức tăng trưởng doanh thu cao, công suất sử dụng buồng phòng dao động trong khoảng 70-80%. Để góp phần tăng hoạt động thu hút khách du lịch Trung Quốc, cũng như định hướng phát triển tiềm năng này và đề ra một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc đến với công ty ngày càng nhiều, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc tại công ty TNHH 1 thành viên khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long “ làm đề tài khoá luận cho mình. 2. Mục đích, phạm vi ,phương pháp nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Là sinh viên ngành Du Lịch, em muốn Góp một phần nhỏ của mình vào sự nghiệp phát triển du lịch Quảng Ninh nói chung và của Công ty TNHH MTV Khách sạn du lịch Công Đoàn Hạ Long nói riêng. Đó là việc đưa ra gợi ý về một số giải pháp trong việc thu hút nhiều hơn nữa khách du lịch Trung Quốc đến với Quảng Ninh và đến công ty. 2.2 Phạm vi nghiên cứu Căn cứ vào thực trạng hiện có của công ty, từ những mặt ưu điểm, khuyết điểm và tiềm năng phát triển của công ty.Khoá luận tập trung vào việc tìm hiểu, phân tích các kết quả đạt được của công ty trong việc đón và phục vụ khách du lịch Trung Quốc trong 3 năm liền tiếp gần nhất.Khoá luận cố gắng đưa ra một vài kiến nghị nhằm thu hút nguồn khách này một cách cố hiệu quả hơn trong vài năm tới. 2.3 Phương pháp nghiên cứu Trong bài khoá luận có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: * Phương pháp thống kê Đây là phương pháp quen thuộc trong việc tổng hợp số liệu từ các nguồn khác nhằm đạt được mục tiêu mà đề tài đã nêu. * Phương pháp thu thập, đánh giá, so sánh và xử lý thông tin Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu về du lịch. Để có được lượng thông tin, tư liệu từ nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn khách phải tiến hành thu thập, đánh giá, so sánh chọn lọc,sau đó xử lý để có được những kết luận cần thiết. 3. Nội dung khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung khoá luận bao gồm: Chương 1:Lý luận cơ bản về du lịch và thị trường khách du lịch Chương 2:Thực trạng việc khai thác khách du lịch Trung Quốc tại Công ty TNHH 1 thành viên khách sạn du lịch Công Đoàn. Chương 3:Một số giải pháp thu hút khách du lịch Trung Quốc CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DU LỊCH VÀ THỊ TRƯỜNG DU KHÁCH 1.1Khái niệm về du lịch và du khách 1.1.1Khái niệm về du lịch Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch được ghi nhận như một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người.Ngày nay du lịch trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá, xã hội của các nước. Thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng.Từ “tourist” lần đầu tiên xuất hiẹn trong tiếng Anh vào khoảng những năm 1800. Thuật ngữ du lịch được dịch theo tiếng Hán : “du” có nghĩa là di chơi, “lịch” có nghĩa là từng trải. Cho đến nay không chỉ nước ta mà tất cả các nước trên thế giới thừa nhận nội dung về du lịch vẫn chưa thống nhất. Đúng như một chuyên gia về du lịch nhận định “Đối với du lịch,có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”.Tuy nhiên du lịch có thể được hiểu là hiện tượng xã hội và là hoạt động kinh tế. 1.1.1.1 Hiện tượng xã hội Là sự di chuyển và lưu trú tạn thời trong thời gian rảnh rỗi của các cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức về thế giới xung quanh.có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hoá vá dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. 1.1.1.2 Hoạt động kinh tế Là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú, than quan nghỉ dưỡng của khách du lịch.Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn mà qquá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Theo Pháp lệnh du lịch do Ban thường vụ Quốc Hội nước Cộng Hoà xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ban hành vào ngày 22 táng 9 năm 1999, định nghĩa “ du lịch” tại mục 1, điều 10 là “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định” 1.1.2. Khái niệm về du khách Có không ít định nghĩa về du khách. Để có thể đưa ra một khái niệm “du khách” chặt chẽ, có lẽ phải bắt đầu từ khái niệm “khách”.Theo từ điển tiếng việt -1994, nghĩa cơ bản của từ “ khách” là người từ bên ngoài đến quan hệ với người đón tiếp, phục vụ. Khách du lịch là loại khách đến với mục đích nâng cao nhận thức, giải trí, nghỉ dưỡng tại chỗ kèm theo việc tiêu thụ qua những giá trị tinh thần, vật chất hay dịch vụ, có hoặc không lưu lại qua đêm tại cơ sở lưu trú của ngành du lịch. Vậy có thể thấy du khách là người từ nơi khác đến vào thời gian rảnh rỗi của họ với mục đích thoã mãn tại nơi đến nhu cầu nâng cao hiểu biết, phục hồi sức khoẻ, thư giãn, giải trí hoặc thể hiện mình kèm theo việc tiêu thụ những giá trị vật chất tinh thần và các dịch vụ do các cơ sở của ngành du lịch cung ứng. Nói cách khác, du khách là người từ nơi khác đến, mục đích cảm nhận tại chỗ những giá trị vật chất, tinh thần hữu hình hay vô hình cả thiên nhiên hoặc là của cộng đồng xã hội.Về phương diện kinh tế , họ là người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp du lịch như ăn uống, lưu trú, lữ hành. Theo Pháp lệnh du lịch tại mục 2, điều 10: “ Khách du lịch là người đị du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập từ nơi đến”. Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam và nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế: Là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch bao gồm các giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu du lịch nhất định.Nó là két tinh của các hoạt động sản xuất thuộc các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch. Sản phẩm du lịch là một tổng thể, bao gồm nhữnh vật vô hình và hữu hình. Hầu hết các sản phẩm du lịch đều là những dịch vụ.Sản phẩm du lịch có những đặc tính riêng biệt, những dặc tính này là những đặc trưng của dịch vụ du lịch. Đặc trưng của sản phẩm du lịch: Sản phẩm du lịch không đóng gói đem đến nơi ở của khách hàng như những sản phẩm hàng hoá khác, mà khách hàng phải tự đến những nơi có sản phẩm du lịch đó để tiêu thụ. Trong du lịch, con người là đối tượng du lịch, khách du lịch trực tiếp tiêu dùng, đánh giá sản phẩm du lịch với tâm lý, tuổi tác, nghề nghiệp, phong tục tập quán, tín ngưỡng, trình độ hiểu biết. Sản phẩm du lịch gắn chặt với người phục vụ du lịch,chất lượng sản phẩm du lịch phụ thuộc vào thái độ, trình độ, tay nghề người phục vụ. Sản phẩm du lịch đa dạng loại hình, đa dạng loại dịch vụ : Lưu trú, ăn uống, lữ hành, tham quan. nghỉ dưỡng. Sản phẩm du lịch mang tính thời vụ. Điều này có nhĩa là về bản chất du lịch là một hoạt động bị lệ thuộc vào thiên nhiên. Đặc trưng của sản phẩm du lịch sẽ chi phối mạnh mẽ vào phương thức maketing, tổ chức sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bọ nhân viên, phương pháp quản lý và chính sách của Nhà Nước. Trong thời gian ngắn, lượng cung sản phẩm du lịch cố định nhưng lượng cầu của khách hàng có thể tăng hoặc giảm sút. Khách mua sản phẩm du lịch ít trung thành hoặc không trung thành với công ty bán sản phẩm du lịch.Nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm du lịch dễ bị thay đổi bởi sự thay đổi về kinh tế, chính trị. 1.2. Nhu cầu của khách du lịch 1.2.1 Nhu cầu Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của con người để tồn tại và phát triển. Nó là thuộc tính tâm lý của con người. Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả nhu cầu sinh lý cơ bản lẫn nhu cầu xã hội về sự cần thiết, gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó cũng như nhữnh nhu cầu cá nhân về tri thức tự thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được thoã mãn thì con người sẽ cảm thấy bất hạnh. Nhu cầu đó có ý nghĩa với con người càng lớn thì con người càng khao khát. Các nhu cầu của khách du lịch Các nhu cầu chính đáng của khách du lịch cũng được thể hiện theo thứ bậc từ thấp đến cao. Theo Maslow con người có các nhu cầu được phân ra các cấp bậc như mô hình sau: Nhu cầu hoàn thiện bản thân Nhu cầu được kính trọng Nhu cầu giao tiếp( hội nhập) Nhu cầu an toàn Nhu cầu sinh lý( nhu cầu thiết yếu) Mô hình Maslow về thứ bậc nhu cầu của con người Nhu cầu sinh lý( nhu cầu thiết yếu) Nhu cầu về sinh lý là nhu cầu cơ bản nhất đảm bảo sự sinh tồn của con người. Đối với khách du lịch trong quá trình đi du lịch họ đã tách rời môi trường sống với các điều kiện sống quen thuộc của mình nhưng không có ý nghĩa là họ tách rời với các nhu cầu sinh lý. Mà ngược lại những nhu cầu sinh lý cơ bản như ăn uống, ngủ , nghỉ không những đòi hỏi phải thoả mãn một cách đầy đủ về mặt lượng mà còn đòi hỏi phải đảm bảo về mặt chất.Nhìn chung ở mức độ nhu cầu này khách du lịch thường có những mong muốn: Thoát khỏi thói quen thường ngày Thư giãn về tinh thần và thể xác Tiếp xúc với thiên nhiên, đặc biệt là thiên nhiên hoang dã Tìm kiếm những cảm giác mới lạ 1.2.2.2 Nhu cầu an toàn Khi những nhu cầu sinh lý tối thiểu đã được thoả mãn thì nhu cầu tiếp theo phát sinh, đó là nhu cầu được bảo vệ an toàn. Thực ra nhu cầu an toàn có ở mọi con người, nó bao gồm mong muốn an toàn về tính mạng, thân thể và tài sản. Đối với khách du lịch là những người đã rời nơi ở thường xuyên của mình đến những nơi còn xa lạ và mới mẻ không dễ dàng thích nghi ngay với môi trường xung quanh nên mong muốn được đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản đối với họ càng cấp thiết hơn. Chính vì thế khi đi du lịch, người ta thường phải mua các chương trình du lịch của công ty lữ hành, đặc biệt là chương trình du lịch ra nước ngoài. Ngoài ra họ còn mua bảo hiểm để chấn an mình. Đồng thời nhu cầu an toàn còn được thể hiện bằng cách không đi du lịch đến những nơi đang có chiến tranh hoặc đang có bất ổn về chính trị , trật tự xã hội. 1.2.2.3 Nhu cầu giao tiếp Những nhu cầu sinh lý, an toàn được thoả mãn cũng chỉ có ý nghĩa về cảm giác cơ thể, con người luôn có nhu cầu sống trong một cộng đồng nào đó và được những người khác quan tâm đến. Nhu cầu được kính trọng Lòng tự trọng của mỗi con người phụ thuộc rất nhiều vào được người khác đánh giá như thế nào.Con người thường không chỉ cần được người khác chấp nhận bình thường mà mốn được tôn trọng về những gì mà họ đang có và trân trọng. Đối với khách du lịch nhu cầu được kính trọng được thể hiện qua nững mong muốn: Được phục vụ theo đúng hợp đồng Được người khác tôn trọng. Được đối xử bình đẳng như mọi người Nhu cầu hoàn thiện bản thân Qua các chuyến đi, khách du lịch mở mang được hiểu biết về thế giới xung quanh, qua đó mà có những sự so sánh, đánh giá, tự rút ra những kết luận để hoàn thiện bản thân, muốn làm những việc để chứng tỏ khả năng của mình. Điểm cơ bản là khách du lịch luôn trân trọng những giá trị tinh thần cũng như mong muốn làm giàu vốn hiểu biết và tri thức của họ. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch Để hiểu rõ nhu cầu của khách du lịch, không chỉ hiểu nội dung, mức độ nhu cầu của họ mà cần thấy rõ được những nhân tố tác động đến nhu cầu đó. Như ta đã biết, nhu cầu du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lượng sản xuất và trình độ sản xuất của xã hội.lực lượng sản xuất càng phát triển, trình độ sản xuất càng phát triển cao, các mối quan hệ mở rộng, hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người càng trở nên gay gắt. Tuyên bố LaHay về du lịch đã chỉ rõ “Du lịch là một hoạt động cốt yếu của con người và xã hội hiện đại.Bởi một lẽ du lịch đã trở thành một hình thức quan trọng tronh việc sử dụng thời gian nhàn rỗi của con người, đồng thời là phương tiện giao lưu trong mối quan hệ giữa con người với con người”. Nhu cầu du lịch chịu tác động của điều kiện khách quan như thiên nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội mà con người đang sống, làm việc và giao tiếp.Song nhu cầu du lịch cũng chịu tác động của các điều kiện khách quan của khách du lịch như: Trình độ văn hoá, tâm sinh lý, kinh nghiệm bản thân, những đòi hỏi bên trong của con người. Có thể nêu lên một số tác đọng chính đến nhu cầu du lịch như: Kinh tế phát triển, thu nhập cá nhân không chỉ đản bảo nuôi sống bản thân mà còn có khả năng chi trả cho những đòi hỏi nghỉ ngơi, ham hiểu biết, mở rộng giao lưu. Phong tục tập quán có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến dịch vụ du lịch. Phong tục tập quán có tác động khêu gợi nhu cầu và động cơ đi du lịch của con người, nó có thể thúc đẩy nhu cầu du lịch, song cũng có thể tác động từ chối tiêu dùng các sản phẩm du lịch. Tín ngưỡng tôn giáo cũng có tác động không nhỏ đến nhu cầu du lịch .Người theo đạo Hồi cho rằng trong đời sống người ít nhất phải đến thánh địa Mec-ca mới là tín đồ thực sự. Nhu cầu đó thúc đẩy du lịch tín ngưỡng phát triển. Truyền thống của một cộng đồng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch.Truyền thống mến khách của dân cư tại điểm du lịch có ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý, tình cảm của khách du lịch. Truyền thống mến khách của dân cư tại điểm du lịch, của đơn vị cung ứng du lịch sẽ là sức hút mạnh mẽ đối với du khách. Thị hiếu là một hiện tượng tâm lý xã hội có tính phổ biến lôi cuốn số đông người vào một cái gì đó. Thị hiếu có tính bền vững. Trong kinh doanh du lịch phải biết nắm bắt thị hiếu. Đó là thời cơ làm ăn của doanh nghiệp. Sở thích của khách du lịch cũng là nhân tố tác động đến nhu cầu du lịch. Mỗi cá nhân, mỗi loại du khách đều có những sở thích khách nhau. Phải nghiên cứu kĩ sở thích của từng nhóm khách để có sản phẩm du lịch phù hợp. Trình độ văn hoá ngày càng cao thì càng có nhiều nhu cầu về du lịch. Người ta đã thấy nếu người chủ có trình độ văn hoá càng cao thì tỷ lệ đi du lịch càng tăng. Những dịch vụ du lịch chính đáp ứng nhu cầu của khách du lịch Dịch vụ vận chuyển Bản chất của du lịch là đi lại. Khách muốn đến mọt điểm du lịch nhất thiết phải có sự di chuyển từ nơi ở thường xuyên tới điểm du lịch nào đó và ngược lại. Điều kiện tiên quyết của dịch vụ vận chuyển là phương tiện và tổ chức vận chuyển. Để thoả mãn nhu cầu này cần tính toàn kĩ: - Khoảng cách - Mục đích chuyến đi - Khả năng thanh toán - Thói quen tiêu dùng - Sức khoẻ của khách - Sự an toàn trong quy trình vận chuyển 1.2.4.2 Dịch vụ lưu trú, ăn uống Dịch vụ này là dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu lưu trú ăn uống của khách. Thoả mãn nhu cầu ăn uống trong du lịch khác xa so với thoả mãn nó trong cuộc sống hàng ngày. Khách xa nhà, xa môi trường sống quen thuộc, vì vậy khi tiến hành dịch vụ này cần tính toán đến: Hình thức đi du lịch: tập thể hay cá nhân Khả năng thanh toán của khách Thời gian hành trình, thời gian lưu lại Khẩu vị của khách Lối sống Mục đích chuyến đi... Dịch vụ tham quan giải trí Dịch vụ này là đáp ứng nhu cầu hưởng thụ cái đẹp và giải trí của khách du lịch. Đây là nhu cầu đặc trưng trong du lịch. Xã hội càng hiện đại, sự lao động của con người càng căng thẳng, môi trường sống ngày càng ô nhiễm thì nhu cầu giải trí, thư giãn càng tăng. Con người càng hiểu biết lại càng muón hiểu biết thêm, làm giàu tri thức cho mình. Để thoả mãn nhu cầu đó cần quan tâm các yếu tố: Đặc điểm cá nhân của khách Trình độ văn hoá Giai cấp nghề nghiệp Mục đích chuyến đi Khả năng thanh toán Thị hiếu thẩm mỹ Các dịch vụ khác Ngoài những dịch vụ trên, các dịch vụ khách tuy không phải là chính yếu nhưng không thể thiếu trong quá trình phục vụ khách du lịch, nhất là trong thế giới văn minh hiện nay, đó là: Bán hàng lưu niệm Dịch vụ thông tin, làm thủ tục thị thực( visa), mua vé, đặt chỗ, in ấn. Dịch vụ giặt là Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ Dịch vụ thể thao, giải trí Thị trường khách du lịch Thị trường Nhìn chung khái niệm về thị trường có nhiều cách hiểu khác nhau tuỳ thuộc vào từng chuyên ngành nghiên cứu. Khái niệm thị trường gắn liền với quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá, tồn tại trong điều kiện sản xuất hàng hoá. Thị trường có thể xem là nơi trao đổi hàng hoá vật chất và dịch vụ. vì vậy nói đến thị trường là nói đến địa điểm, nơi trao đổi hàng hoá, địa điểm cố định có thể là chợ, cửa hàng, sở giao dịch. Tuy nhiên người mua hàng và bán hàng không phải lúc nào cũng gặp nhau trực tiếp mà có thể giao dịch thông qua các phương tiện hiện đại như: điện thoại, email, fax... Khi nói đến thị trường là nói đến cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế để xác định giá trị và khối lượng hàng hoá. Vì vậy thị trường là nơi tập trung và thực hiện cung và cầu về một loại hàng hoá dịch vụ nào đó, là tổng thể của các mối quan hệ kinh tế hình thành giữa người ma và người bán khi mà lao động cá biệt tiêu phí để sản xuất ra hàng hoá dịch vụ đó được coi là lao động xã hội cần thiết.Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì khả năng thị trường càng mở rộng, từ đó kéo theo sự thay đổi của người mua và người bán. Có rất nhiều khái niệm thị trường, song có thể đưa ra khái niệm chung nhất “Thị trường là phạm trù của nền sản xuất và lưu thông hàng hoá, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung cầu và toàn bộ các mối quan hệ thông tin kinh tế - kĩ thuật gắn với các mối quan hệ đó”. Từ khái niệm đó cho thấy, thị trường chứa tổng cung và cầu, cơ cấu của chúng về một loại hàng hoá, nhóm hàng và dịch vụ nào đó. Thị trường bao gồm cả yếu tố không gian và thời gian, chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, tâm lý...Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất lưu thông hành hoá, quyết định kinh doanh và quản lý. Người ta coi thị trường là môi trường để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp không thể tồn tại nếu không tiếp cận để thích ứng được thị trường. Thông qua thị trường doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu xã hội, tiền hành kinh doanh và biết được hiệu quả của mình. Thị trường khách du lịch Thị trường du lịch được hình thành trong quá trình chuyển đổi tiền – hành giữa kháhc du lịch và cơ sở chuyên
Luận văn liên quan