Cùng với sự phát triển của dịch vụ bƣu chính viễn thông, dịch vụ thông 
tin di động đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những dịch vụ thiết 
yếu trong đời sống xã hội của toàn nhân loại. Tại thị trƣờng Việt Nam theo 
thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7 năm 2009,
cả nƣớc có gần 108 triệu thuê bao điện thoại, trong đó thuê bao di động là 
khoảng 92 triệu. Việt Nam với gần 86 triệu dân và có một nền kinh tế tăng 
trƣởng cao, ổn định, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiề m năng, 
thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ thông tin di động. 
Trong xu thế chung của nền kinh tế thế giới, Chính phủ đã tiến hành đổi 
mới các chính sách theo phƣơng hƣớng tự do hoá nền kinh tế, ký kết các hiệp 
định song phƣơng và đa phƣơng với các quốc gia trên thế giới. Do đó, trong 
thời gian tới thị trƣờng viễn thông Việt Nam sẽ có nhiều biến động lớn theo 
hƣớng tự do hơn, mở cửa hơn. Đến nay, Chính phủ đã cấp giấy phép kinh 
doanh dịch vụ thông tin di động cho nhiều doanh nghiệp nhằm xoá bỏ sự độc 
quyền từng tồn tại rất lâu trong ngành viễn thông. Tính đến cuối năm 2009, 
Việt Nam đã có tới 7 m ạng di động đang hoạt động trên cả nƣớc là: MobiFone, 
VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN, Vietnamobile và Beeline. Theo lộ trình hội 
nhập, trong thời gian tới sẽ còn có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thông tin di động mới ra đời thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 
Nền kinh tế đang đổi m ới và phát triển, nhiều doanh nghiệp cung cấp 
dịch vụ viễn thông di động ra đời đã và sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay 
gắt. Muốn tồn tại, phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình, 
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách đáp ứng tốt nhất, đầy đủ nhất
cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thƣờng xuyên biến đổi của thị trƣờng. 
2
Chính vì những yêu cầu trên nên việc nghiên cứu các giải pháp nhằm đa 
dạng hoá sản phẩm của các công ty kinh doanh d ịch vụ thông tin di động tạ i 
Việt Nam trở nên hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do em chọn thực hiện khoá 
luận tốt nghiệp với đề tài:
“Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại 
công ty Thông tin di động Việt Nam VMS
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2185 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại công ty thông tin di động Việt Nam VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG 
 KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ 
 CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 
 -------------------------------------- 
 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
 ĐỀ TÀI: 
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ 
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM VMS 
 Họ và tên sinh viên : Nguyễn Vũ Chi Mai 
 Lớp : Anh 14 
 Khóa : 45E 
 Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Hải Ly 
 Hà Nội, tháng 5 năm 2010 
 MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM 
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG .............................. 4 
 1. Tổng quan về dịch vụ ............................................................................... 4 
 1.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ ....................................................... 4 
 1.2. Phân loại dịch vụ ................................................................................ 8 
 2. Khái quát về dịch vụ thông tin di động ................................................... 10 
 2.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ thông tin di động ......................... 10 
 2.2. Phân loại dịch vụ thông tin di động .................................................. 13 
 3. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh dịch vụ thông tin di 
 động ........................................................................................................... 15 
 3.1. Khái niệm.......................................................................................... 15 
 3.2. Phân loại ........................................................................................... 16 
 3.3. Sự cần thiết thực hiện đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh dịch 
 vụ thông tin di động ................................................................................. 21 
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI 
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM .............................................. 27 
 1. Giới thiệu công ty Thông tin di động Việt Nam VMS ............................ 27 
 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VMS MobiFone ......... 27 
 1.2. Những thành tựu đạt đƣợc ................................................................ 30 
 1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 31 
 2. Thực trạng chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty Thông tin di 
 động Việt Nam ........................................................................................... 34 
 2.1. Định hƣớng phát triển của VMS - Mobifone với chính sách đa dạng 
 hoá sản phẩm ........................................................................................... 34 
 2.2. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác thực hiện đa dạng hoá sản 
 phẩm tại VMS - MobiFone ...................................................................... 35 
 2.3. Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty Thông tin di động 
 Việt Nam ................................................................................................. 38 
 3. Đánh giá kết quả chính sách đa dạng hoá hoá sản phẩm tại công ty Thông 
 tin di động Việt Nam .................................................................................. 52 
 3.1. Thành công ....................................................................................... 52 
 3.2. Hạn chế ............................................................................................. 59 
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG 
HOÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM ........... 65 
 1. Phƣơng hƣớng phát triển của ngành viễn thông và thông tin di động Việt 
 Nam đến năm 2020 .................................................................................... 65 
 2. Dự báo xu thế phát triển của thị trƣờng thông tin di động Việt Nam trong 
 thời gian tới................................................................................................ 67 
 2.1. Dự báo về quy mô và tốc độ phát triển của thị trƣờng ...................... 67 
 2.2. Dự báo về thay đổi chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng của các doanh 
 nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động .............................................. 69 
 2.3. Xu hƣớng sử dụng dịch vụ băng thông rộng 3G ............................... 70 
 3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại công ty 
 Thông tin di động Việt Nam ...................................................................... 71 
 3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ........................................................ 71 
 3.2. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc .............................................................. 86 
KẾT LUẬN................................................................................................. 91 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93 
PHỤ LỤC....................................................................................................... i 
 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 
Bảng 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông tin di động Việt 
Nam ............................................................................................................. 27 
Bảng 2: Số lƣợng các dịch vụ GTGT của VMS - MobiFone ........................ 46 
Bảng 3: Số lƣợng thuê bao và doanh thu dịch vụ MobiFone 3G (từ 
15/12/2009 đến 15/4/2010) ........................................................................... 57 
Biểu đồ 1: Số lƣợng DV GTGT của các mạng di động tại Việt Nam tính 
đến tháng 12/2009 ....................................................................................... 49 
Biểu đồ 2: Tăng trƣởng số lƣợng thuê bao của MobiFone giai đoạn 2006 - 
2009 ............................................................................................................. 53 
Biểu đồ 3: Thị phần của công ty VMS - MobiFone qua các năm .................. 54 
Biểu đồ 4: Doanh thu giai đoạn 2006 - 2009 của MobiFone ........................ 56 
Biểu đồ 5: Chỉ số ARPU của MobiFone giai đoạn 2006 - 2009 .................... 63 
Biểu đồ 6: Dự báo tốc độ tăng trƣởng thuê bao di động tại Việt Nam ........... 68 
Hình 1: Đa dạng hoá dịch vụ cơ bản trả sau ................................................. 39 
Hình 2: Đa dạng hoá dịch vụ cơ bản trả trƣớc ............................................ 43 
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty Thông tin di động Việt Nam ...................... 33 
 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 
3G Third Generation Thế hệ thứ 3 
ARPU Average Revenue Per User Doanh thu bình quân của một 
 thuê bao/tháng 
ATM Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động 
BCC Business Co - operation Hợp đồng hợp tác kinh doanh 
 Contract 
BMI Business Monitor Công ty Khảo sát thị trƣờng 
 International quốc tế BMI 
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát sóng 
CIV Comvik International Công ty Comvik 
 Vietnam 
CNTT Công nghệ thông tin 
CP Content Provider Nhà cung cấp nội dung 
DV Dịch vụ 
IMT International Mobile Công ty Viễn thông di động 
 Telecommunications quốc tế 
GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về thƣơng mại 
 and Services dịch vụ 
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 
GMS Global System for Mobile Hệ thống truyền thông di động 
 Communications toàn cầu 
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu 
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp 
GTGT Giá trị gia tăng 
MCA Missed Call Alert Thông báo cuộc gọi nhỡ 
MMS Multimedia Messeging Dịch vụ tin nhắn đa phƣơng 
 Service tiện 
MOD Music on demand Nghe nhạc theo yêu cầu 
SMS Short Message Services Dịch vụ tin nhắn ngắn 
SP Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ 
VAS Value added service Dịch vụ giá trị gia tăng 
VASC Công ty Phần mềm và Truyền 
 thông 
VMS Vietnam Mobile Telecom Công ty thông tin di động Việt 
 Services Company Nam 
VNPT Vietnam Posts and Tập đoàn Bƣu chính - Viễn 
 Telecommunication Group thông Việt Nam 
VOD Video on demand Tivi theo yêu cầu 
USB Universal Serial Bus Chuẩn kết nối tuần tự trong 
 máy tính 
USSD Unstructured Supplementary Dữ liệu dịch vụ bổ sung phi cấu 
 Services Data trúc 
 LỜI NÓI ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Cùng với sự phát triển của dịch vụ bƣu chính viễn thông, dịch vụ thông 
tin di động đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những dịch vụ thiết 
yếu trong đời sống xã hội của toàn nhân loại. Tại thị trƣờng Việt Nam theo 
thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7 năm 2009, 
cả nƣớc có gần 108 triệu thuê bao điện thoại, trong đó thuê bao di động là 
khoảng 92 triệu. Việt Nam với gần 86 triệu dân và có một nền kinh tế tăng 
trƣởng cao, ổn định, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiềm năng, 
thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ thông tin di động. 
 Trong xu thế chung của nền kinh tế thế giới, Chính phủ đã tiến hành đổi 
mới các chính sách theo phƣơng hƣớng tự do hoá nền kinh tế, ký kết các hiệp 
định song phƣơng và đa phƣơng với các quốc gia trên thế giới. Do đó, trong 
thời gian tới thị trƣờng viễn thông Việt Nam sẽ có nhiều biến động lớn theo 
hƣớng tự do hơn, mở cửa hơn. Đến nay, Chính phủ đã cấp giấy phép kinh 
doanh dịch vụ thông tin di động cho nhiều doanh nghiệp nhằm xoá bỏ sự độc 
quyền từng tồn tại rất lâu trong ngành viễn thông. Tính đến cuối năm 2009, 
Việt Nam đã có tới 7 mạng di động đang hoạt động trên cả nƣớc là: MobiFone, 
VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN, Vietnamobile và Beeline. Theo lộ trình hội 
nhập, trong thời gian tới sẽ còn có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 
thông tin di động mới ra đời thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 
 Nền kinh tế đang đổi mới và phát triển, nhiều doanh nghiệp cung cấp 
dịch vụ viễn thông di động ra đời đã và sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay 
gắt. Muốn tồn tại, phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình, 
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách đáp ứng tốt nhất, đầy đủ nhất 
cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thƣờng xuyên biến đổi của thị trƣờng. 
 1 
 Chính vì những yêu cầu trên nên việc nghiên cứu các giải pháp nhằm đa 
dạng hoá sản phẩm của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại 
Việt Nam trở nên hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do em chọn thực hiện khoá 
luận tốt nghiệp với đề tài: 
 “Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại 
công ty Thông tin di động Việt Nam VMS”. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu khái quát về mặt lý luận tiến tới phân 
tích, đánh giá thực tiễn việc xây dựng và thực hiện chính sách đa dạng hoá 
sản phẩm, dịch vụ tại công ty Thông tin di động Việt Nam, đồng thời đề xuất 
một số giải pháp cho quá trình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của công ty. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
 Đề tài luận văn lấy các sản phẩm dịch vụ của công ty Thông tin di động 
Việt Nam trong những năm qua, nhất là từ năm 2006 tới năm 2009 làm đối 
tƣợng nghiên cứu trực tiếp, đồng thời có tham khảo, so sánh với dịch vụ của 
một số công ty cung cấp dịch vụ viễn thông di động khác và đề xuất các giải 
pháp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phù hợp với điều kiện của nền 
kinh tế nói chung và của công ty VMS nói riêng. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp mô tả, phân 
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, đi từ phân 
tích tới đánh giá để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu. 
5. Kết cấu của khoá luận 
 Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khoá luận 
gồm 3 chƣơng: 
 2 
 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong kinh 
doanh dịch vụ thông tin di động. 
 Chƣơng 2: Thực trạng chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty 
Thông tin di động Việt Nam. 
 Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm 
tại công ty Thông tin di động Việt Nam. 
 Do kiến thức, trình độ của ngƣời viết còn nhiều hạn chế nên bài viết 
không thể tránh khỏi còn tồn tại một số thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận 
đƣợc sự cảm thông và góp ý từ phía các thầy cô giáo để khoá luận đƣợc hoàn 
thiện hơn nữa. 
 Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Hải Ly đã tận tình hƣớng dẫn, 
giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận! 
 3 
 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ 
SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG 
1. Tổng quan về dịch vụ 
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ 
1.1.1. Khái niệm dịch vụ 
 Những năm gần đây kinh tế nƣớc ta phát triển rất mạnh, GDP liên tục 
tăng cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, lĩnh vực dịch vụ đang 
phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu của nền 
kinh tế. Năm 2009, lĩnh vực dịch vụ chiếm 39,10% GDP của cả nƣớc, tăng 
0,93% so với năm 2008 [18]. Xã hội càng phát triển, trình độ chuyên môn hoá 
và phân công lao động càng cao thì lĩnh vực dịch vụ cũng ngày càng phát 
triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. 
 Một dịch vụ cũng đem lại lợi ích nhất định cho ngƣời tiếp nhận nhƣ một 
hàng hoá hữu hình. Một sản phẩm hữu hình sẽ không thể đƣợc tạo ra nếu 
không có một số dịch vụ hỗ trợ cho quá trình sản xuất nó và đƣa nó đến tay 
ngƣời tiêu dùng. 
 Vậy dịch vụ là gì? Hiện nay, dịch vụ vẫn chƣa đƣợc định nghĩa một cách 
thống nhất trên toàn thế giới. Các nhà kinh tế dùng nhiều thuật ngữ khác nhau 
để nói về dịch vụ nhƣ “hàng hoá mềm”, “hàng hoá vô hình”… 
 Ngay cả Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) cũng chỉ đƣa 
ra khái niệm dịch vụ bằng cách liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155 
phân ngành khác nhau. 
 Còn theo Philip Kotler, “Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà 
một bên có thể cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không 
dẫn đến sự chuyển giao sở hữu nào cả[27]”. 
 4 
 Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng chúng ta đều có thể rút ra một 
số bản chất chung của dịch vụ, đó là[9]: 
 - Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào yếu tố 
vô hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp với khách 
hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có bất kỳ sự thay đổi quyền sở 
hữu nào cả. 
 - Dịch vụ là một quá trình, nó diễn ra theo nhiều công đoạn, nhiều 
bƣớc khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đôi khi có thể có những dịch vụ phụ 
cộng thêm. 
 - Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vƣợt quá phạm vi của 
sản phẩm vật chất. 
1.1.2. Các đặc trƣng của dịch vụ 
 Dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt, vì thế nó có những nét đặc trƣng 
riêng biệt mà hàng hoá hữu hình không có. Dịch vụ có bốn đặc trƣng cơ bản 
là: tính vô hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính 
không đồng đều về chất lƣợng và tính không dự trữ đƣợc[14]. 
1.1.2.1. Tính vô hình 
 Đây là đặc trƣng cơ bản nhất của dịch vụ. Hàng hoá hữu hình mang các 
đặc điểm vật lý cụ thể, có hình dáng, kích thƣớc, màu sắc và thậm chí cả mùi 
vị, do đó khách hàng có thể tự xem xét đánh giá hàng hoá đó có phù hợp với 
nhu cầu sử dụng của mình hay không. Ngƣợc lại, vì dịch vụ lại là loại hàng 
hoá vô hình nên khách hàng không thể nhận biết bằng các giác quan thông 
thƣờng trƣớc khi mua dịch vụ, lúc khách hàng cảm nhận đƣợc dịch vụ cũng là 
lúc khách hàng nhận đƣợc dịch vụ đó. Tuy vậy, sản phẩm dịch vụ vẫn mang 
nặng tính vật chất (ví dụ: nghe hát, bài hát không tồn tại dƣới dạng vật thể, 
nhƣng âm thanh lại là vật chất). 
 5 
 Tính vô hình không chỉ khiến khách hàng khó có thể hình dung ra dịch 
vụ, khó thử trƣớc khi mua, mà còn khó đánh giá chất lƣợng của dịch vụ đó. 
Để nhận biết dịch vụ, thông thƣờng khách hàng phải tìm hiểu qua những đầu 
mối vật chất trong môi trƣờng hoạt động dịch vụ nhƣ các trang thiết bị, dụng 
cụ, ánh sáng, màu sắc, âm thanh, con ngƣời… có quan hệ trực tiếp tới hoạt 
động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó, để giảm thiểu rủi ro, khách 
hàng cần tìm kiếm những dấu hiệu đảm bảo cho chất lƣợng của dịch vụ thông 
qua các phƣơng tiện truyền thông, thƣơng hiệu, giá cả cũng nhƣ tƣ vấn của 
ngƣời quen, ngƣời bán hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của nhà cung cấp dịch vụ là 
biến đổi dịch vụ vô hình thành những lợi ích cụ thể, tăng cƣờng sử dụng các 
yếu tố hữu hình trong xúc tiến, bán hàng để tác động đến tâm lý ngƣời tiêu 
dùng, tăng cƣờng và duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng, xây dựng 
hình ảnh uy tín, thƣơng hiệu tốt. 
1.1.2.2. Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ 
 Dịch vụ thƣờng đƣợc sản xuất và tiêu thụ đồng thời, không giống nhƣ 
hàng hoá hữu hình, đƣợc sản xuất, đƣa vào kho, phân phối thông qua đại lý, 
và tiêu thụ sau đó. Ngƣời cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với 
nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các thời điểm và thời gian phù hợp 
cho cả hai bên. Ví dụ: Bác sĩ không thể cung cấp dịch vụ khám bệnh nếu bệnh 
nhân vắng mặt; khách hàng không thể xem phim nếu không tới rạp… Do đó, 
khách hàng chịu ảnh hƣởng lớn từ quá trình cung cấp dịch vụ, thái độ của 
ngƣời cung cấp và môi trƣờng nơi xảy ra quá trình cung cấp đó. 
 Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, khi không cần sự tiếp xúc trực tiếp 
giữa các cá nhân, có thể tách biệt giữa cung cấp và tiêu dùng. Khách hàng có 
thể trực tiếp mang quần áo, máy điện thoại, xe máy… đến cửa hàng sửa chữa, 
sau khi sửa xong mới mang về sử dụng. Đây là trƣờng hợp đối tƣợng trực tiếp 
nhận dịch vụ là tài sản của khách hàng. 
 6 
1.1.2.3. Tính không đồng nhất 
 Dịch vụ không thể đƣợc cung cấp hàng loạt, tập trung nhƣ sản xuất hàng 
hoá. Chất lƣợng dịch vụ tuỳ thuộc vào nhà cung cấp, thời gian và địa điểm mà 
dịch vụ đó đƣợc cung cấp. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra theo một tiêu 
chuẩn thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng lại chịu tác động 
mạnh bởi kỹ năng, thái độ của nhân viên cung cấp dịch vụ. Dịch vụ càng 
nhiều ngƣời phục vụ thì càng khó đảm bảo tính đồng đều về chất lƣợng. 
 Hiểu đƣợc điều này, doanh nghiệp cần tiến hành ba biện pháp để kiểm 
soát chất lƣợng dịch vụ do mình cung cấp: 
 - Biện pháp đầu tiên là tuyển dụng nhân viên phục vụ phù hợp, tổ chức 
đào tạo tốt cho tất cả nhân viên từ những ngƣời có kỹ năng thấp tới những 
chuyên gia có trình độ cao. 
 - Biện pháp thứ hai là tiêu chuẩn hoá quá trình cung cấp dịch vụ trong 
toàn bộ doanh nghiệp. 
 - Biện pháp cuối cùng là thực hiện giám sát mức độ hài lòng của khách 
hàng thông qua các cuộc theo dõi, khảo sát, hệ thống khiếu nại… 
1.1.2.4. Tính không dự trữ đƣợc 
 Dịch vụ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà nó đƣợc cung cấp, do đó 
doanh nghiệp không thể sản xuất hàng loạt, dự trữ trong kho rồi đem ra bán 
khi thị trƣờng có nhu cầu, không thể hoàn trả, thu hồi hay bán lại. Một khi 
máy bay cất cánh hay một bộ phim bắt đầu, những ghế bỏ trống sẽ không thể 
đƣợc dành lại để bán trong tƣơng lai. Đặc tính này của hàng hoá vô hình 
khiến cung - cầu của chúng trở nên khó cân đối và mất cân bằng tại những 
thời điểm khác nhau. 
 Đặc tính vô hình của dịch vụ quy định việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ 
phải đồng thời, trực tiếp trong một khoảng thời gian giới hạn, nếu khách hàng 
 7 
và doanh nghiệp cung cấp không tuân thủ những điều kiện này thì sẽ không 
còn cơ hội mua bán và tiêu dùng các dịch vụ đó. 
 Bốn đặc trƣng nêu trên là chung nhất cho các loại dịch vụ, tuy nhiên 
mức độ biểu lộ của các đặc trƣng đó sẽ có thể khác nhau tuỳ ở từng loại 
dịch vụ cụ thể. 
1.2. Phân loại dịch vụ 
 Do các đặc trƣng của dịch vụ mà bản thân nó rất trừu tƣợng, khó phân 
biệt giữa các loại dịch vụ với nhau. Sự phân loại dịch vụ sẽ giúp cho các 
doanh nghiệp xác định đƣợc chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, có hiệu quả 
đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài nguyên cho sản xuất cung ứng dịch 
vụ, thu hút khách hàng và thoả mãn tối đa nhu cầu của họ[9]. 
1.2.1. Phân loại theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho 
khách hàng 
 - Dịch vụ thuần tuý (dịch vụ cơ bản): là dịch vụ có vai trò cốt lõi