Cùng với sự phát triển của dịch vụ bƣu chính viễn thông, dịch vụ thông
tin di động đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những dịch vụ thiết
yếu trong đời sống xã hội của toàn nhân loại. Tại thị trƣờng Việt Nam theo
thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7 năm 2009,
cả nƣớc có gần 108 triệu thuê bao điện thoại, trong đó thuê bao di động là
khoảng 92 triệu. Việt Nam với gần 86 triệu dân và có một nền kinh tế tăng
trƣởng cao, ổn định, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiề m năng,
thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ thông tin di động.
Trong xu thế chung của nền kinh tế thế giới, Chính phủ đã tiến hành đổi
mới các chính sách theo phƣơng hƣớng tự do hoá nền kinh tế, ký kết các hiệp
định song phƣơng và đa phƣơng với các quốc gia trên thế giới. Do đó, trong
thời gian tới thị trƣờng viễn thông Việt Nam sẽ có nhiều biến động lớn theo
hƣớng tự do hơn, mở cửa hơn. Đến nay, Chính phủ đã cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ thông tin di động cho nhiều doanh nghiệp nhằm xoá bỏ sự độc
quyền từng tồn tại rất lâu trong ngành viễn thông. Tính đến cuối năm 2009,
Việt Nam đã có tới 7 m ạng di động đang hoạt động trên cả nƣớc là: MobiFone,
VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN, Vietnamobile và Beeline. Theo lộ trình hội
nhập, trong thời gian tới sẽ còn có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thông tin di động mới ra đời thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Nền kinh tế đang đổi m ới và phát triển, nhiều doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông di động ra đời đã và sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Muốn tồn tại, phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình,
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách đáp ứng tốt nhất, đầy đủ nhất
cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thƣờng xuyên biến đổi của thị trƣờng.
2
Chính vì những yêu cầu trên nên việc nghiên cứu các giải pháp nhằm đa
dạng hoá sản phẩm của các công ty kinh doanh d ịch vụ thông tin di động tạ i
Việt Nam trở nên hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do em chọn thực hiện khoá
luận tốt nghiệp với đề tài:
“Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại
công ty Thông tin di động Việt Nam VMS
106 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại công ty thông tin di động Việt Nam VMS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------------------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM VMS
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Vũ Chi Mai
Lớp : Anh 14
Khóa : 45E
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Hải Ly
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM
TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG .............................. 4
1. Tổng quan về dịch vụ ............................................................................... 4
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ ....................................................... 4
1.2. Phân loại dịch vụ ................................................................................ 8
2. Khái quát về dịch vụ thông tin di động ................................................... 10
2.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ thông tin di động ......................... 10
2.2. Phân loại dịch vụ thông tin di động .................................................. 13
3. Chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh dịch vụ thông tin di
động ........................................................................................................... 15
3.1. Khái niệm.......................................................................................... 15
3.2. Phân loại ........................................................................................... 16
3.3. Sự cần thiết thực hiện đa dạng hoá sản phẩm trong kinh doanh dịch
vụ thông tin di động ................................................................................. 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM .............................................. 27
1. Giới thiệu công ty Thông tin di động Việt Nam VMS ............................ 27
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VMS MobiFone ......... 27
1.2. Những thành tựu đạt đƣợc ................................................................ 30
1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 31
2. Thực trạng chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty Thông tin di
động Việt Nam ........................................................................................... 34
2.1. Định hƣớng phát triển của VMS - Mobifone với chính sách đa dạng
hoá sản phẩm ........................................................................................... 34
2.2. Thuận lợi và khó khăn đối với công tác thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm tại VMS - MobiFone ...................................................................... 35
2.3. Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty Thông tin di động
Việt Nam ................................................................................................. 38
3. Đánh giá kết quả chính sách đa dạng hoá hoá sản phẩm tại công ty Thông
tin di động Việt Nam .................................................................................. 52
3.1. Thành công ....................................................................................... 52
3.2. Hạn chế ............................................................................................. 59
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG
HOÁ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM ........... 65
1. Phƣơng hƣớng phát triển của ngành viễn thông và thông tin di động Việt
Nam đến năm 2020 .................................................................................... 65
2. Dự báo xu thế phát triển của thị trƣờng thông tin di động Việt Nam trong
thời gian tới................................................................................................ 67
2.1. Dự báo về quy mô và tốc độ phát triển của thị trƣờng ...................... 67
2.2. Dự báo về thay đổi chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng của các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động .............................................. 69
2.3. Xu hƣớng sử dụng dịch vụ băng thông rộng 3G ............................... 70
3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại công ty
Thông tin di động Việt Nam ...................................................................... 71
3.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ........................................................ 71
3.2. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc .............................................................. 86
KẾT LUẬN................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93
PHỤ LỤC....................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông tin di động Việt
Nam ............................................................................................................. 27
Bảng 2: Số lƣợng các dịch vụ GTGT của VMS - MobiFone ........................ 46
Bảng 3: Số lƣợng thuê bao và doanh thu dịch vụ MobiFone 3G (từ
15/12/2009 đến 15/4/2010) ........................................................................... 57
Biểu đồ 1: Số lƣợng DV GTGT của các mạng di động tại Việt Nam tính
đến tháng 12/2009 ....................................................................................... 49
Biểu đồ 2: Tăng trƣởng số lƣợng thuê bao của MobiFone giai đoạn 2006 -
2009 ............................................................................................................. 53
Biểu đồ 3: Thị phần của công ty VMS - MobiFone qua các năm .................. 54
Biểu đồ 4: Doanh thu giai đoạn 2006 - 2009 của MobiFone ........................ 56
Biểu đồ 5: Chỉ số ARPU của MobiFone giai đoạn 2006 - 2009 .................... 63
Biểu đồ 6: Dự báo tốc độ tăng trƣởng thuê bao di động tại Việt Nam ........... 68
Hình 1: Đa dạng hoá dịch vụ cơ bản trả sau ................................................. 39
Hình 2: Đa dạng hoá dịch vụ cơ bản trả trƣớc ............................................ 43
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty Thông tin di động Việt Nam ...................... 33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
3G Third Generation Thế hệ thứ 3
ARPU Average Revenue Per User Doanh thu bình quân của một
thuê bao/tháng
ATM Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động
BCC Business Co - operation Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Contract
BMI Business Monitor Công ty Khảo sát thị trƣờng
International quốc tế BMI
BTS Base Transceiver Station Trạm thu phát sóng
CIV Comvik International Công ty Comvik
Vietnam
CNTT Công nghệ thông tin
CP Content Provider Nhà cung cấp nội dung
DV Dịch vụ
IMT International Mobile Công ty Viễn thông di động
Telecommunications quốc tế
GATS General Agreement on Trade Hiệp định chung về thƣơng mại
and Services dịch vụ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GMS Global System for Mobile Hệ thống truyền thông di động
Communications toàn cầu
GPS Global Positioning System Hệ thống định vị toàn cầu
GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp
GTGT Giá trị gia tăng
MCA Missed Call Alert Thông báo cuộc gọi nhỡ
MMS Multimedia Messeging Dịch vụ tin nhắn đa phƣơng
Service tiện
MOD Music on demand Nghe nhạc theo yêu cầu
SMS Short Message Services Dịch vụ tin nhắn ngắn
SP Service Provider Nhà cung cấp dịch vụ
VAS Value added service Dịch vụ giá trị gia tăng
VASC Công ty Phần mềm và Truyền
thông
VMS Vietnam Mobile Telecom Công ty thông tin di động Việt
Services Company Nam
VNPT Vietnam Posts and Tập đoàn Bƣu chính - Viễn
Telecommunication Group thông Việt Nam
VOD Video on demand Tivi theo yêu cầu
USB Universal Serial Bus Chuẩn kết nối tuần tự trong
máy tính
USSD Unstructured Supplementary Dữ liệu dịch vụ bổ sung phi cấu
Services Data trúc
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của dịch vụ bƣu chính viễn thông, dịch vụ thông
tin di động đã phát triển rất nhanh và trở thành một trong những dịch vụ thiết
yếu trong đời sống xã hội của toàn nhân loại. Tại thị trƣờng Việt Nam theo
thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông, tính đến hết tháng 7 năm 2009,
cả nƣớc có gần 108 triệu thuê bao điện thoại, trong đó thuê bao di động là
khoảng 92 triệu. Việt Nam với gần 86 triệu dân và có một nền kinh tế tăng
trƣởng cao, ổn định, cơ cấu dân số trẻ đƣợc đánh giá là thị trƣờng tiềm năng,
thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ thông tin di động.
Trong xu thế chung của nền kinh tế thế giới, Chính phủ đã tiến hành đổi
mới các chính sách theo phƣơng hƣớng tự do hoá nền kinh tế, ký kết các hiệp
định song phƣơng và đa phƣơng với các quốc gia trên thế giới. Do đó, trong
thời gian tới thị trƣờng viễn thông Việt Nam sẽ có nhiều biến động lớn theo
hƣớng tự do hơn, mở cửa hơn. Đến nay, Chính phủ đã cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ thông tin di động cho nhiều doanh nghiệp nhằm xoá bỏ sự độc
quyền từng tồn tại rất lâu trong ngành viễn thông. Tính đến cuối năm 2009,
Việt Nam đã có tới 7 mạng di động đang hoạt động trên cả nƣớc là: MobiFone,
VinaPhone, Viettel, Sfone, EVN, Vietnamobile và Beeline. Theo lộ trình hội
nhập, trong thời gian tới sẽ còn có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
thông tin di động mới ra đời thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Nền kinh tế đang đổi mới và phát triển, nhiều doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông di động ra đời đã và sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt. Muốn tồn tại, phát triển, đạt đƣợc lợi nhuận cao và tạo ra vị thế của mình,
các doanh nghiệp phải không ngừng tìm cách đáp ứng tốt nhất, đầy đủ nhất
cầu ngày càng đa dạng, phong phú và thƣờng xuyên biến đổi của thị trƣờng.
1
Chính vì những yêu cầu trên nên việc nghiên cứu các giải pháp nhằm đa
dạng hoá sản phẩm của các công ty kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại
Việt Nam trở nên hết sức cần thiết. Đó cũng là lý do em chọn thực hiện khoá
luận tốt nghiệp với đề tài:
“Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm tại
công ty Thông tin di động Việt Nam VMS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là tìm hiểu khái quát về mặt lý luận tiến tới phân
tích, đánh giá thực tiễn việc xây dựng và thực hiện chính sách đa dạng hoá
sản phẩm, dịch vụ tại công ty Thông tin di động Việt Nam, đồng thời đề xuất
một số giải pháp cho quá trình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn lấy các sản phẩm dịch vụ của công ty Thông tin di động
Việt Nam trong những năm qua, nhất là từ năm 2006 tới năm 2009 làm đối
tƣợng nghiên cứu trực tiếp, đồng thời có tham khảo, so sánh với dịch vụ của
một số công ty cung cấp dịch vụ viễn thông di động khác và đề xuất các giải
pháp thực hiện đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phù hợp với điều kiện của nền
kinh tế nói chung và của công ty VMS nói riêng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp mô tả, phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, đi từ phân
tích tới đánh giá để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của khoá luận
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khoá luận
gồm 3 chƣơng:
2
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong kinh
doanh dịch vụ thông tin di động.
Chƣơng 2: Thực trạng chính sách đa dạng hoá sản phẩm của công ty
Thông tin di động Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm
tại công ty Thông tin di động Việt Nam.
Do kiến thức, trình độ của ngƣời viết còn nhiều hạn chế nên bài viết
không thể tránh khỏi còn tồn tại một số thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
đƣợc sự cảm thông và góp ý từ phía các thầy cô giáo để khoá luận đƣợc hoàn
thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trần Hải Ly đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành bài khoá luận!
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐA DẠNG HOÁ
SẢN PHẨM TRONG KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
1. Tổng quan về dịch vụ
1.1. Khái niệm, đặc trƣng của dịch vụ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Những năm gần đây kinh tế nƣớc ta phát triển rất mạnh, GDP liên tục
tăng cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, lĩnh vực dịch vụ đang
phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu của nền
kinh tế. Năm 2009, lĩnh vực dịch vụ chiếm 39,10% GDP của cả nƣớc, tăng
0,93% so với năm 2008 [18]. Xã hội càng phát triển, trình độ chuyên môn hoá
và phân công lao động càng cao thì lĩnh vực dịch vụ cũng ngày càng phát
triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.
Một dịch vụ cũng đem lại lợi ích nhất định cho ngƣời tiếp nhận nhƣ một
hàng hoá hữu hình. Một sản phẩm hữu hình sẽ không thể đƣợc tạo ra nếu
không có một số dịch vụ hỗ trợ cho quá trình sản xuất nó và đƣa nó đến tay
ngƣời tiêu dùng.
Vậy dịch vụ là gì? Hiện nay, dịch vụ vẫn chƣa đƣợc định nghĩa một cách
thống nhất trên toàn thế giới. Các nhà kinh tế dùng nhiều thuật ngữ khác nhau
để nói về dịch vụ nhƣ “hàng hoá mềm”, “hàng hoá vô hình”…
Ngay cả Hiệp định chung về Thƣơng mại Dịch vụ (GATS) cũng chỉ đƣa
ra khái niệm dịch vụ bằng cách liệt kê dịch vụ thành 12 ngành lớn và 155
phân ngành khác nhau.
Còn theo Philip Kotler, “Dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vô hình và không
dẫn đến sự chuyển giao sở hữu nào cả[27]”.
4
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng chúng ta đều có thể rút ra một
số bản chất chung của dịch vụ, đó là[9]:
- Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào yếu tố
vô hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa ngƣời cung cấp với khách
hàng hoặc tài sản của khách hàng mà không có bất kỳ sự thay đổi quyền sở
hữu nào cả.
- Dịch vụ là một quá trình, nó diễn ra theo nhiều công đoạn, nhiều
bƣớc khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đôi khi có thể có những dịch vụ phụ
cộng thêm.
- Sản phẩm của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vƣợt quá phạm vi của
sản phẩm vật chất.
1.1.2. Các đặc trƣng của dịch vụ
Dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt, vì thế nó có những nét đặc trƣng
riêng biệt mà hàng hoá hữu hình không có. Dịch vụ có bốn đặc trƣng cơ bản
là: tính vô hình, tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ, tính
không đồng đều về chất lƣợng và tính không dự trữ đƣợc[14].
1.1.2.1. Tính vô hình
Đây là đặc trƣng cơ bản nhất của dịch vụ. Hàng hoá hữu hình mang các
đặc điểm vật lý cụ thể, có hình dáng, kích thƣớc, màu sắc và thậm chí cả mùi
vị, do đó khách hàng có thể tự xem xét đánh giá hàng hoá đó có phù hợp với
nhu cầu sử dụng của mình hay không. Ngƣợc lại, vì dịch vụ lại là loại hàng
hoá vô hình nên khách hàng không thể nhận biết bằng các giác quan thông
thƣờng trƣớc khi mua dịch vụ, lúc khách hàng cảm nhận đƣợc dịch vụ cũng là
lúc khách hàng nhận đƣợc dịch vụ đó. Tuy vậy, sản phẩm dịch vụ vẫn mang
nặng tính vật chất (ví dụ: nghe hát, bài hát không tồn tại dƣới dạng vật thể,
nhƣng âm thanh lại là vật chất).
5
Tính vô hình không chỉ khiến khách hàng khó có thể hình dung ra dịch
vụ, khó thử trƣớc khi mua, mà còn khó đánh giá chất lƣợng của dịch vụ đó.
Để nhận biết dịch vụ, thông thƣờng khách hàng phải tìm hiểu qua những đầu
mối vật chất trong môi trƣờng hoạt động dịch vụ nhƣ các trang thiết bị, dụng
cụ, ánh sáng, màu sắc, âm thanh, con ngƣời… có quan hệ trực tiếp tới hoạt
động cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Do đó, để giảm thiểu rủi ro, khách
hàng cần tìm kiếm những dấu hiệu đảm bảo cho chất lƣợng của dịch vụ thông
qua các phƣơng tiện truyền thông, thƣơng hiệu, giá cả cũng nhƣ tƣ vấn của
ngƣời quen, ngƣời bán hàng. Vì vậy, nhiệm vụ của nhà cung cấp dịch vụ là
biến đổi dịch vụ vô hình thành những lợi ích cụ thể, tăng cƣờng sử dụng các
yếu tố hữu hình trong xúc tiến, bán hàng để tác động đến tâm lý ngƣời tiêu
dùng, tăng cƣờng và duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng, xây dựng
hình ảnh uy tín, thƣơng hiệu tốt.
1.1.2.2. Tính không tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ
Dịch vụ thƣờng đƣợc sản xuất và tiêu thụ đồng thời, không giống nhƣ
hàng hoá hữu hình, đƣợc sản xuất, đƣa vào kho, phân phối thông qua đại lý,
và tiêu thụ sau đó. Ngƣời cung cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với
nhau để cung cấp và tiêu dùng dịch vụ tại các thời điểm và thời gian phù hợp
cho cả hai bên. Ví dụ: Bác sĩ không thể cung cấp dịch vụ khám bệnh nếu bệnh
nhân vắng mặt; khách hàng không thể xem phim nếu không tới rạp… Do đó,
khách hàng chịu ảnh hƣởng lớn từ quá trình cung cấp dịch vụ, thái độ của
ngƣời cung cấp và môi trƣờng nơi xảy ra quá trình cung cấp đó.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, khi không cần sự tiếp xúc trực tiếp
giữa các cá nhân, có thể tách biệt giữa cung cấp và tiêu dùng. Khách hàng có
thể trực tiếp mang quần áo, máy điện thoại, xe máy… đến cửa hàng sửa chữa,
sau khi sửa xong mới mang về sử dụng. Đây là trƣờng hợp đối tƣợng trực tiếp
nhận dịch vụ là tài sản của khách hàng.
6
1.1.2.3. Tính không đồng nhất
Dịch vụ không thể đƣợc cung cấp hàng loạt, tập trung nhƣ sản xuất hàng
hoá. Chất lƣợng dịch vụ tuỳ thuộc vào nhà cung cấp, thời gian và địa điểm mà
dịch vụ đó đƣợc cung cấp. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm tra theo một tiêu
chuẩn thống nhất. Mặt khác, sự cảm nhận của khách hàng lại chịu tác động
mạnh bởi kỹ năng, thái độ của nhân viên cung cấp dịch vụ. Dịch vụ càng
nhiều ngƣời phục vụ thì càng khó đảm bảo tính đồng đều về chất lƣợng.
Hiểu đƣợc điều này, doanh nghiệp cần tiến hành ba biện pháp để kiểm
soát chất lƣợng dịch vụ do mình cung cấp:
- Biện pháp đầu tiên là tuyển dụng nhân viên phục vụ phù hợp, tổ chức
đào tạo tốt cho tất cả nhân viên từ những ngƣời có kỹ năng thấp tới những
chuyên gia có trình độ cao.
- Biện pháp thứ hai là tiêu chuẩn hoá quá trình cung cấp dịch vụ trong
toàn bộ doanh nghiệp.
- Biện pháp cuối cùng là thực hiện giám sát mức độ hài lòng của khách
hàng thông qua các cuộc theo dõi, khảo sát, hệ thống khiếu nại…
1.1.2.4. Tính không dự trữ đƣợc
Dịch vụ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà nó đƣợc cung cấp, do đó
doanh nghiệp không thể sản xuất hàng loạt, dự trữ trong kho rồi đem ra bán
khi thị trƣờng có nhu cầu, không thể hoàn trả, thu hồi hay bán lại. Một khi
máy bay cất cánh hay một bộ phim bắt đầu, những ghế bỏ trống sẽ không thể
đƣợc dành lại để bán trong tƣơng lai. Đặc tính này của hàng hoá vô hình
khiến cung - cầu của chúng trở nên khó cân đối và mất cân bằng tại những
thời điểm khác nhau.
Đặc tính vô hình của dịch vụ quy định việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
phải đồng thời, trực tiếp trong một khoảng thời gian giới hạn, nếu khách hàng
7
và doanh nghiệp cung cấp không tuân thủ những điều kiện này thì sẽ không
còn cơ hội mua bán và tiêu dùng các dịch vụ đó.
Bốn đặc trƣng nêu trên là chung nhất cho các loại dịch vụ, tuy nhiên
mức độ biểu lộ của các đặc trƣng đó sẽ có thể khác nhau tuỳ ở từng loại
dịch vụ cụ thể.
1.2. Phân loại dịch vụ
Do các đặc trƣng của dịch vụ mà bản thân nó rất trừu tƣợng, khó phân
biệt giữa các loại dịch vụ với nhau. Sự phân loại dịch vụ sẽ giúp cho các
doanh nghiệp xác định đƣợc chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, có hiệu quả
đồng thời khai thác triệt để các nguồn tài nguyên cho sản xuất cung ứng dịch
vụ, thu hút khách hàng và thoả mãn tối đa nhu cầu của họ[9].
1.2.1. Phân loại theo vai trò của dịch vụ trong sản phẩm cung cấp cho
khách hàng
- Dịch vụ thuần tuý (dịch vụ cơ bản): là dịch vụ có vai trò cốt lõi